Mã Ngành Vsic Và Cpc / Top 13 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 5/2023 # Top View | Acevn.edu.vn

Chuyển Đổi Mã Vsic Sang Mã Cpc

Khi doanh nghiệp có 100% vốn Việt Nam chuyển một phần vốn sang nhà đầu tư nước ngoài thì doanh nghiệp đó sẽ trở thành doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Lúc đấy, những ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp sẽ bị điều chỉnh và thay đổi để phù hợp với pháp luật VIệt Nam và thỏa thuận quốc tế. mã VSIC sang mã CPC

VSIC là viết tắt của Vietnam Standard Industrial Classification System, là Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam được sử dụng thống nhất khi đăng ký thành lập doanh nghiệp.

VSIC được Việt Nam phát triển dựa trên chuẩn phân ngành ISIC (International Standard Industrial Classification) của Liên Hợp Quốc được sử dụng để phân loại doanh nghiệp theo hoạt động kinh tế, đăng ký kinh doanh, nhằm tính toán giá trị sản xuất, việc làm, thu nhập quốc nội và các lĩnh vực khác. Mới đây ngày 06 tháng 07 năm 2018, Thủ tướng chính phủ đã ban hành Quyết định 27/2018/QĐ-TTg Ban hành Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam có hiệu lực từ 20/8/2018. Đây là hệ thống ngành nghề mới nhất hiện nay.

Ngành cấp 1 gồm 21 ngành được mã hóa theo bảng chữ cái lần lượt từ A đến U;

Ngành cấp 2 gồm 88 ngành; mỗi ngành được mã hóa bằng hai số theo ngành cấp 1 tương ứng;

Ngành cấp 3 gồm 242 ngành; mỗi ngành được mã hóa bằng ba số theo ngành cấp 2 tương ứng;

Ngành cấp 4 gồm 486 ngành; mỗi ngành được mã hóa bằng bốn số theo ngành cấp 3 tương ứng;

Ngành cấp 5 gồm 734 ngành; mỗi ngành được mã hóa bằng năm số theo ngành cấp 4 tương ứng.

Nội dung Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam giải thích rõ những hoạt động kinh tế gồm các yếu tố được xếp vào từng bộ phận, trong đó bao gồm những hoạt động kinh tế được xác định trong ngành kinh tế; và loại trừ những hoạt động kinh tế không được xác định trong ngành kinh tế nhưng thuộc các ngành kinh tế khác.

Mã CPC là viết tắt của Provisional Central Product Classification, tức là hệ thống phân loại sản phâm trung tâm của Liên Hợp Quốc.

Việt Nam đã có những thỏa thuận quốc tế về những ngành nghề mà các nhà đầu tư nước ngoài được phép kinh doanh tại Việt Nam. Vì thế khi nhà đầu tư muốn đầu tư vào Việt Nam thì cần phải tuân thủ theo quy định về hệ thống phân loại ngành nghề quốc tế theo thỏa thuận của Việt Nam.

II. Khi nào phải chuyển đổi mã? Cách chuyển đổi mã VSIC sang mã CPC

Khi đầu tư trực tiếp vào Việt Nam, nhà đầu tư nước ngoài cần am hiểu các vấn đề về môi trường đầu tư, ưu đãi đầu tư, nhân công, chính sách Nhà nước là một điều cần thiết… nhưng điều đó sẽ có thể vô nghĩa nếu họ bỏ qua việc chuyển đổi từ mã VSIC sang mã CPC.

Các nhà đầu tư sẽ đối chiếu ngành nghề mà mình muốn đầu tư kinh doanh với Biểu cam kết gia nhập WTO cũng như các quy định pháp lý của hệ thống pháp luật Việt Nam để “nhận dạng” và xem xét tính khả thi của ngành nghề.

Nếu ngành nghề đó đã được cam kết thì các nhà đầu tư nước ngoài có thể được thực hiện đầu tư tại Việt Nam. Còn đối với các ngành nghề chưa cam kết thì phía Việt Nam không có “nghĩa vụ” phải chấp thuận để các nhà đầu tư thực hiện các hoạt động đầu tư này.

Nhưng các cơ quan có thẩm quyền sẽ xem xét, tùy thuộc vào từng loại dự án, quy mô, vốn, địa bàn… mà quyết định có cấp phép với các ngành nghề chưa được cam kết. Tóm lại, với các dịch vụ không xuất hiện trong Biểu cam kết, Việt Nam được toàn quyền cho phép hay không cho phép nhà đầu tư nước ngoài tiếp cận thị trường Việt Nam.

Trong trường hợp phía Việt Nam đồng ý cấp phép thì cũng sẽ được toàn quyền đưa ra các điều kiện cho việc cấp phép hoạt động đầu tư nêu trên, và vẫn đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của GATS (Hiệp định chung về thương mại dịch vụ).

Để biết doanh nghiệp sẽ được hiện diện dưới hình thức nào trong một ngành hoặc phân ngành, ta phải căn cứ vào cam kết cụ thể của ngành hoặc phân ngành đó. Nếu trong ngành hoặc phân ngành mà ta quan tâm xuất hiện bảo lưu về hình thức hiện diện thương mại thì phải thực hiện theo bảo lưu.

Vi dụ:

Nhưng theo cam kết gia nhập WTO thì Việt Nam không cam kết hình thức công ty 100% vốn và chi nhánh cho các nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài. Các nhà đầu tư nước ngoài muốn hoạt động trong lĩnh vực này thì có thể tham gia góp vốn theo hình thức liên doanh với các doanh nghiệp Việt Nam.

Đối với việc chuyển đổi mã VSIC sang mã CPC, trước hết cần phải nắm rõ được mục đích kinh doanh của doanh nghiệp trong việc đầu tư vào Việt Nam để làm gì. Từ đó mới có thể xác định trên danh sách CPC giữa Việt Nam và WTO để phù hợp với những thỏa thuận quốc tế.

Căn cứ pháp lý: 

Luật Đầu tư

Quyết định 27/2018/QĐ-CP

Thông tin chi tiết xin vui lòng liên hệ! 

Tel: 84.4.6285.1114 – Fax: 84.4.6285.1124

Email: lawyer@lincon.com.vn

Cơ sở 1: Tầng 16, Tháp A tòa nhà Sông Đà, đường Phạm Hùng, Quận Nam Từ Liêm, Hà Nội

Cơ sở 2: Biệt thự số 272 đường Đỗ Pháp Thuận, Phường An Phú, Quận 2, TP HCM

Mã Ngành Cpc Là Gì

Mỗi phân ngành nghề dịch vụ cụ thể sẽ được quy định bằng một mã PCPC – Provisional Central Product Classification (hay còn gọi là CPC) trong nền móng phân loại món hàng trung tâm tạm thời của Liên hợp quốc.

Các nhà đầu tư sẽ đối chiếu ngành mà mình mong muốn đầu tư mua bán với Biểu cam kết gia nhập WTO cũng giống như các quy định pháp lý của hệ thống luật pháp Viet Nam để “nhận dạng” và xem xét tính khả thi của lĩnh vực.

Nếu ngành đó vừa mới được cam kết thì các nhà đầu tư nước ngoài có thể được thực hiện đầu tư tại Việt Nam. Còn đối với các ngành nghề chưa cam kết thì phía VN không có “nghĩa vụ” phải chấp nhận để các nhà đầu tư thực hiện các hoạt động đầu tư này.

Nhưng các cơ quan có thẩm quyền sẽ xem xét, tùy thuộc vào từng loại dự án, quy mô, vốn, địa bàn… mà quyết định có cấp phép với các lĩnh vực chưa được cam kết.

tóm lại, với các dịch vụ k xuất hiện trong Biểu cam kết, Việt Nam được toàn quyền cho phép hay k cho phép nhà đầu tư nước ngoài tiếp cận phân khúc Viet Nam.

Trong trường hợp phía VN đồng ý cấp phép thì cũng sẽ được toàn quyền đưa ra các điều kiện cho việc cấp phép hoạt động đầu tư nêu trên, và luôn luôn đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của GATS (Hiệp định chung về thương mại dịch vụ).

Bên cạnh ngành thì thể loại và phần trăm hiện diện thương mại của các nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam cũng là một điều đáng lưu ý. Theo đó, trừ khi có quy định khác tại từng lĩnh vực và phân ngành nghề cụ thể của Biểu cam kết này, công ty nước ngoài được phép thành lập hiện diện thương mại tại VN dưới các thể loại là công ty liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, hợp đồng cộng tác mua bán (BCC), văn phòng đại diện…

Để biết công ty sẽ được hiện diện dưới thể loại nào trong một ngành nghề hoặc phân lĩnh vực, ta phải căn cứ vào cam kết cụ thể của ngành hoặc phân ngành đó. Nếu trong ngành hoặc phân ngành nghề mà ta để ý xuất hiện bảo lưu về thể loại hiện diện thương mại thì phải thực hiện theo bảo lưu.

Nhưng theo cam kết gia nhập WTO thì Việt Nam không cam kết hình thức công ty 100% vốn và chi nhánh cho các nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài. Các nhà đầu tư nước ngoài muốn hoạt động trong ngành nghề này thì đủ nội lực tham dự góp vốn theo hình thức liên doanh với các doanh nghiệp VN.

Nguồn:https://doanhnhansaigon.vn/

Mã Ngành, Mã Trường Học Viện Báo Chí Và Tuyên Truyền 2022

Mã trường Học viện Báo chí và Tuyên truyền là HBT. Năm 2019 Học viện Báo chí và Tuyên truyền tuyển sinh trên phạm vi cả nước với 1950 chỉ tiêu thuộc 38 ngành đào tạo.

Đối tượng tuyển sinh là thí sinh đã tốt nghiệp THPT hoặc tương đương; có đủ sức khỏe để học tập theo quy định hiện hành; đạt yêu cầu xét tuyển theo quy định của Học viện về học lực, hạnh kiểm bậc THPT.

Khi điền hồ sơ, thí sinh cần ghi đúng mã trường Học viện Báo chí và Tuyên truyền và mã ngành mà mình muốn đăng kí xét tuyển.

Chi tiết mã ngành Học viện Báo chí và Tuyên truyền 2019

Phương án tuyển sinh Học viện Báo chí và Tuyên truyền năm 2019

Theo phương án tuyển sinh Học viện Báo chí và Tuyên truyền năm 2019, trường sẽ kết hợp thi tuyển và xét tuyển đối với nhóm 1 – ngành Báo chí.

Môn thi tuyển: Năng khiếu báo chí – tổ chức thi tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền.

Xét tuyển căn cứ kết quả thi Năng khiếu báo chí kết hợp với kết quả thi THPT quốc gia của 2 môn khác (theo từng tổ hợp).

Xét tuyển căn cứ kết quả thi THPT quốc gia: đối với nhóm 2, 3, 4.

– Nhóm 2 gồm các ngành: Truyền thông đại chúng, Truyền thông đa phương tiện, Triết học, Chủ nghĩa xã hội khoa học, Kinh tế chính trị, Kinh tế, Xây dựng Đảng và Chính quyền nhà nước, Chính trị học, Xuất bản, Xã hội học, Công tác xã hội, Quản lý công, Quản lý nhà nước;

– Nhóm 3: Ngành Lịch sử

Tổ hợp môn xét tuyển được quy định cho từng nhóm ngành như sau:

Học viện Báo chí và Tuyên truyền x ét tuyển theo học bạ tối đa 30% chỉ tiêu của từng ngành/chuyên ngành, t hí sinh là học sinh các trường chuyên/năng khiếu của tỉnh , đạt học lực Giỏi, hạnh kiểm Tốt trong cả 3 năm học THPT: được đăng ký xét tuyển tất cả các ngành; nếu đăng ký xét tuyển ngành Báo chí phải dự thi môn Năng khiếu báo chí và đạt 5/10 điểm trở lên mới đủ điều kiện xét tuyển.

Thí sinh là học sinh các trường THPT công lập khác (không phải trường chuyên/năng khiếu) đạt học lực Giỏi, hạnh kiểm Tốt trong cả 3 năm học THPT: được đăng ký xét tuyển bằng học bạ các ngành sau: Triết học, Chủ nghĩa xã hội khoa học, Kinh tế chính trị, Kinh tế, Xây dựng Đảng và Chính quyền nhà nước, Chính trị học, Xuất bản, Xã hội học, Công tác xã hội, Quản lý công, Quản lý nhà nước, Lịch sử.

Điều kiện nhận hồ sơ đăng ký xét tuyển

Để xét tuyển vào Học viện Báo chí và Tuyên truyền thí sinh cần thỏa mãn các điều kiện sau:

– Có kết quả xếp loại học lực từng năm học trong 3 năm Trung học phổ thông đạt 6,0 trở lên; Hạnh kiểm 3 năm Trung học phổ thông xếp loại Khá trở lên.

– Thí sinh chịu trách nhiệm về điều kiện nộp hồ sơ (học lực, hạnh kiểm) theo quy định

– Thí sinh dự thi các chuyên ngành đào tạo giảng viên lý luận chính trị (Triết học, Chủ nghĩa xã hội khoa học, Kinh tế chính trị, Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, Tư tưởng Hồ Chí Minh) không nói ngọng, nói lắp, không bị dị tật về ngoại hình.

– Thí sinh dự thi chuyên ngành Quay phim truyền hình phải có sức khỏe tốt, không mắc các bệnh, dị tật về mắt, ngoại hình phù hợp (nam cao 1m65, nữ cao 1m60 trở lên).

Sau khi trúng tuyển, nhà trường sẽ tổ chức khám sức khỏe cho sinh viên. Sinh viên trúng tuyển nếu không đáp ứng các quy định nêu trên sẽ được chuyển sang ngành khác của Học viện có điểm trúng tuyển tương đương.

Nhóm Mã Ngành Kinh Doanh Truyền Thông Và Thông Tin

Nhóm mã ngành kinh doanh truyền thông và thông tin. Các quy định về xuất bản phim hình ảnh. Xuất bản sách, lịch, tờ rơi, từ điển, bộ sách giáo khoa, tập bản đồ, bản đồ, sơ đồ, biểu đồ; xuất bản báo, tạp chí, ấn phẩm định kỳ; xuất bản bản chỉ dẫn bưu điện và các xuất bản khác, cũng như xuất bản phần mềm

1. 58: HOẠ T ĐỘNG XUẤT BẢN

Ngành này gồm: -Xuất bản sách, lịch, tờ rơi, từ điển, bộ sách giáo khoa, tập bản đồ, bản đồ, sơ đồ, biểu đồ; xuất bản báo, tạp chí, ấn phẩm định kỳ; xuất bản bản chỉ dẫn bưu điện và các xuất bản khác, cũng như xuất bản phần mềm; -Xuất bản có bản quyền về nội dung (sản phẩm thông tin) và đưa nội dung này ra công chúng bằng cách tham gia (hoặc sắp xếp) hoạt động tái bản và phân phối nội dung này dưới nhiều dạng. Tất cả các dạng có thể của xuất bản (dạng in, dạng điện tử hay âm thanh, trực tuyến, là các sản phẩm đa phương tiện như sách tham chiếu CD – ROM…), trừ xuất bản các phim hình ảnh, đều nằm trong ngành này. Loại trừ: Xuất bản tranh ảnh, băng video và phim trên đĩa DVD hoặc phương tiện tương tự và sản xuất các bản ghi copy cho thiết bị ghi âm thanh được phân vào ngành 59 (Hoạt động điện ảnh, sản xuất chương trình truyền hình, ghi âm và xuất bản âm nhạc); in ấn được phân vào nhóm 18110 (In ấn) và sản xuất hàng loạt các ấn phẩm âm thanh được phân vào nhóm 18200 (Sao chép bản ghi các loại). 581: Xuất bản sách, ấn phẩm định kỳ và các hoạt động xuất bản khác Những công việc này được đặc trưng bởi sự thông minh sáng tạo trong quá trình phát triển riêng và chúng cần được bảo vệ bản quyền. -Sản xuất quả địa cầu được phân vào nhóm 32900 (Sản xuất khác chưa phân vào đâu); -Xuất bản sách nhạc và bản nhạc được phân vào nhóm 59200 (Hoạt động ghi âm và xuất bản âm nhạc); -Các hoạt động của các tác giả độc lập được phân vào nhóm 749 (Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ khác chưa được phân vào đâu) và nhóm 90000 (Hoạt động sáng tác, nghệ thuật và giải trí). 5811: Xuất bản sách 58111: Xuất bản sách trực tuyến Nhóm này gồm: -Xuất bản trực tuyến sách, lịch, tờ rơi và các ấn phẩm tương tự, kể cả xuất bản từ điển và bộ sách giáo khoa; -Xuất bản trực tuyến tập bản đồ, bản đồ và các biểu đồ; 58112: Xuất bản sách khác Nhóm này gồm: Hoạt động xuất bản sách in hoặc dạng khác (trừ xuất bản trực tuyến). Cụ thể: -Xuất bản sách, lịch, tờ rơi và các ấn phẩm tương tự, kể cả xuất bản từ điển và bộ sách giáo khoa; -Xuất bản tập bản đồ, bản đồ và các biểu đồ; -Xuất bản sách dưới dạng băng từ; -Xuất bản bộ sách giáo khoa… trên đĩa CD – ROM. 5813: Xuất bản báo, tạp chí và các ấn phẩm định kỳ 58131: Xuất bản báo, tạp chí và các ấn pham định kỳ trực tuyến 58132: Xuất bản báo, tạp chí và các ấn pham định kỳ khác Các thông tin có thể được xuất bản dưới dạng in hoặc dạng báo điện tử, bao gồm cả Internet. Việc xuất bản các chương trình đài phát thanh và truyền hình cũng được phân vào đây. 5819: Hoạt động xuất bản khác 58191: Hoạt động xuất bản trực tuyến khác Nhóm này gồm: -Xuất bản trực tuyến catalog; ảnh, bản khắc và bưu thiếp; thiệp chúc mừng; mẫu đơn; áp phích -Xuất bản trực tuyến con số thống kê hoặc các thông tin khác. Loại trừ: -Bán lẻ phần mềm được phân vào nhóm 4741 (Bán lẻ máy vi tính, thiết bị ngoại vi, phần mềm và thiết bị viễn thông trong các cửa hàng chuyên doanh); kỳ); 58192: Hoạt động xuất bản khác Loại trừ: -Bán lẻ phần mềm được phân vào nhóm 4741 (Bán lẻ máy vi tính, thiết bị ngoại vi, phần mềm và thiết bị viễn thông trong các cửa hàng chuyên doanh); 582 – 5820 – 58200: Xuất bản phần mềm Nhóm này gồm: -Xuất bản các phần mềm làm sẵn (không định dạng) như: Hệ thống điều hành; kinh doanh và các ứng dụng khác; chương trình trò chơi máy vi tính. -Xuất bản và phát hành các trò chơi điện tử trực tuyến. Loại trừ: -Tái sản xuất phần mềm được phân vào nhóm 18200 (Sao             chép      bản        ghi các loại); -Bán lẻ phần mềm không định dạng được phân vào nhóm            4741       (Bán       lẻ máy vi tính, thiết bị ngoại vi, phần mềm và thiết bị viễn thông trong các cửa hàng chuyên doanh); -Sản xuất phần mềm nhưng không nhằm để xuất bản được phân vào nhóm 62010 (Lập trình máy vi tính); 2.59: HOẠT ĐỘNG ĐIỆN ẢNH, SẢN XUẤT CHƯƠNG TRÌNH TRUYỀN HÌNH, GHI ÂM VÀ XUẤT BẢN ÂM NHẠC Ngành này gồm: -Sản xuất phim các loại, chương trình truyền hình thuộc đề tài sân khấu và không phải sân khấu trên chất liệu là phim nhựa, băng video, đĩa hoặc chất liệu khác để chiếu trực tiếp trên rạp hát hoặc để chiếu trên truyền hình; -Hoạt động hỗ trợ như biên tập, cắt phim hoặc lồng tiếng…; -Hoạt động phát hành phim điện ảnh và phim khác cho các ngành khác; -Hoạt động chiếu phim. Ngành này cũng gồm: -Mua và bán quyền phát hành phim điện ảnh hoặc phim khác; 591: Hoạt động điện ảnh và sản xuất chương trình truyền hình Nhóm này gồm: -Sản xuất phim thuộc đề tài sân khấu và không phải sân khấu trên chất liệu là phim nhựa, băng video, đĩa hoặc phương tiện truyền thông khác, bao gồm phát hành kỹ thuật số, cho việc chiếu trực tiếp ở các rạp hoặc hát trên vô tuyến truyền hình; -Hoạt động hỗ trợ như biên tập, cắt phim hoặc lồng tiếng…; -Hoạt động phát hành phim điện ảnh và phim khác cho các ngành khác (như băng video, đĩa DVD,…); cũng như việc chiếu các loại phim này. Nhóm này cũng gồm: Mua và bán quyền phát hành phim điện ảnh hoặc phim khác. 5911: Hoạt động sản xuất phim điện ảnh, phim video và chương trình truyền hình Nhóm này gồm: Loại trừ: -Nhân bản phim (không kể việc tái sản xuất phim điện ảnh cho phát hành sân khấu) cũng như việc tái sản xuất băng tiếng và băng hình, đĩa CD và DVD từ bản gốc được phân vào nhóm 18200 (Sao chép bản ghi các loại); -Bán buôn băng video, đĩa CD-s, DVD-s đã ghi được phân vào nhóm 46499 (Bán buôn đồ dùng khác cho gia đình chưa được phân vào đâu); -Bán buôn băng video, đĩa DVD-s trắng được phân vào nhóm 46520 (Bán buôn thiết bị và linh kiện điện tử, viễn thông); -Bán lẻ băng video, đĩa CD-s, DVD-s được phân vào nhóm 47620 (Bán lẻ băng đĩa âm thanh, hình ảnh (kể cả băng, đĩa trắng) trong các cửa hàng chuyên doanh); -Hoạt động hậu kỳ được phân vào nhóm 59120 (Hoạt động hậu kỳ); -Việc ghi âm và ghi sách vào băng được phân vào nhóm 59200 (Hoạt động ghi âm và xuất bản âm nhạc); -Phát thanh truyền hình được phân vào nhóm 602 (Hoạt động truyền hình và cung cấp chương trình thuê bao); -Xử lý phim khác với ngành điện ảnh được phân vào nhóm 74200 (hoạt động nhiếp ảnh); -Hoạt động của các tổ chức hoặc đại lý sân khấu tư nhân hoặc nghệ sỹ được phân vào nhóm 74909 (Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ khác còn lại chưa được phân vào đâu); -Cho thuê băng video, đĩa DVD-s cho công chúng được phân vào nhóm 77220 (Cho thuê băng, đĩa video); -Thời gian thực tế (đồng thời) gắn liền với việc thuyết minh các chương trình truyền hình trực tiếp các cuộc hội thảo, hội họp, v.v… được phân vào nhóm 82990 (Hoạt động dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác còn lại chưa được phân vào đâu); -Hoạt động của các diễn viên, người vẽ tranh biếm hoạ, các nhà đạo diễn, các nhà thiết kế sân khấu và các chuyên gia kỹ thuật khác được phân vào nhóm 90000 (Hoạt động sáng tác, nghệ thuật và giải trí). 59111: Hoạt động sản xuất phim điện ảnh Nhóm này gồm: Hoạt động sản xuất phim điện ảnh trên chất liệu phim nhựa phục vụ việc chiếu trực tiếp tại các rạp chiếu phim hoặc chiếu phim lưu động. 59112: Hoạt động sản xuất phim video Nhóm này gồm: Hoạt động sản xuất phim video trên chất liệu băng, đĩa hoặc phương tiện khác. 59113: Hoạt động sản xuất chương trình truyền hình 5912- 59120: Hoạt động hậu kỳ Nhóm này gồm: Hoạt động như biên tập, truyền phim /băng, đầu đề, phụ đề, giới thiệu phim (giới thiệu danh sách các diễn viên, đạo diễn, người quay phim…), thuyết minh, đồ họa máy tính, sản xuất các phim hoạt họa và các hiệu ứng đặc biệt về chuyển động, phát triển và xử lý phim điện ảnh, các hoạt động làm thử phim điện ảnh, hoạt động của các phòng thí nghiệm đặc biệt dành sản xuất phim hoạt họa. Loại trừ: -Nhân bản phim (không kể việc tái sản xuất phim điện ảnh cho phát hành sân khấu) cũng như việc tái sản xuất băng tiếng và băng hình, đĩa CD và DVD từ bản gốc được phân vào nhóm 18200 (Sao chép bản ghi các loại); -Bán buôn băng video, đĩa CD-s, DVD-s đã ghi được phân vào nhóm 46499 (Bán buôn đồ dùng khác cho gia đình chưa được phân vào đâu); -Bán buôn băng video, đĩa DVD-s trắng được phân vào nhóm 46520 (Bán buôn thiết bị và linh kiện điện tử, viễn thông); -Bán lẻ băng video, đĩa CD-s, DVD-s được phân vào nhóm 47620 (Bán lẻ băng đĩa âm thanh, hình ảnh (kể cả băng, đĩa trắng) trong các cửa hàng chuyên doanh); -Xử lý phim không phải cho ngành điện ảnh được phân vào nhóm 74200 (Hoạt động nhiếp ảnh); -Cho thuê băng video, đĩa DVD-s cho công chúng được phân vào nhóm 77220 (Cho thuê băng, đĩa video); -Hoạt động của các diễn viên, người vẽ tranh biếm hoạ, các nhà đạo diễn, các nhà thiết kế sân khấu và các chuyên gia kỹ thuật khác được phân vào nhóm 90000 (Hoạt động sáng tác, nghệ thuật và giải trí). 5913- 59130: Hoạt động phát hành phim điện ảnh, phim video và chương trình truyền hình Nhóm này gồm: -Phát hành phim, băng video, đĩa DVD-s và các sản phẩm tương tự cho các sân khấu phim điện ảnh, mạng lưới và trạm truyền hình, các rạp chiếu bóng; -Cấp bản quyền phát hành phim, băng video, đĩa DVD. Loại trừ: Nhân bản phim cũng như tái sản xuất băng hình và băng tiếng, đĩa CD hoặc đĩa DVD từ các bản gốc được phân vào nhóm 18200 (Sao chép bản ghi các loại). 5914: Hoạt động chiếu phim -Việc chiếu phim điện ảnh và phim video trong các rạp, ngoài trời hoặc các phương tiện chiếu phim khác; -Hoạt động của các câu lạc bộ điện ảnh. 59141: Hoạt động chiếu phim cố định Nhóm này gồm: Hoạt động của các đơn vị chiếu bóng tại các rạp cố định, nơi có nhà chiếu phim, có chỗ ngồi xem, có các tiện nghi phục vụ người xem, có buồng đặt máy cố định, có chương trình hoạt động thường xuyên, có nơi bán vé và thu tiền (rạp dùng cho chiếu phim nhựa). 59142: Hoạt động chiếu phim lưu động Nhóm này gồm: Hoạt động của các đội chiếu bóng lưu động, đó là đơn vị điện ảnh có người chuyên trách, có kế hoạch, có chương trình chiếu bóng thường xuyên và có đủ phương tiện để chiếu bóng như: Máy chiếu, máy phát điện, thường xuyên chiếu phim phục vụ nhân dân (Đội chiếu bóng làm nhiệm vụ chiếu phim nhựa là chủ yếu). 592 – 5920 – 59200: Hoạt động ghi âm và xuất bản âm nhạc Nhóm này gồm: -Hoạt động sản xuất ghi âm gốc như ghi băng, đĩa CD; Các hoạt động này có thể được thực hiện hoặc không được thực hiện cùng với việc sản xuất các băng ghi âm gốc trong cùng một đơn vị. Nếu không, đơn vị thực hiện các hoạt động này phải có quyền tái sản xuất và phân phối đối với bản ghi âm thanh gốc; -Hoạt động ghi âm phục vụ các hoạt động trong trường quay hoặc các nơi khác, bao gồm cả việc sản xuất chương trình băng đài (không phải trực tiếp); Những đơn vị tham gia trong các hoạt động này có thể sở hữu bản quyền hoặc các hoạt động như việc quản lý các bản quyền âm nhạc thay mặt cho các chủ sở hữu các bản quyền này; -Xuất bản sách nhạc và bản nhạc. 3. 60: HOẠT ĐỘNG PHÁT THANH, TRUYỀN HÌNH Ngành này gồm: -Hoạt động xây dựng chương trình hoặc có quyền phân phối nội dung và phát các chương trình đó, như phát thanh, truyền hình và các chương trình dữ liệu về giải trí, thời sự, dự báo thời tiết, phỏng vấn…; -Phát sóng các dữ liệu, điển hình là phát trên đài phát thanh và vô tuyến truyền hình. Việc phát sóng có thể được tiến hành bằng cách sử dụng các công nghệ khác nhau, qua không trung, qua vệ tinh, qua mạng dây cáp hoặc qua mạng internet; -Sản xuất các chương trình chuyên sâu (phiên bản giới hạn như các bản tin thời sự, thể thao, giáo dục và các chương trình định hướng cho thanh niên) trên cơ sở phí hoặc thuê bao, đối với bên thứ ba, cho việc phát sóng tiếp theo đến công chúng. Loại trừ: Việc phân phối các chương trình thuê bao cáp và thuê bao khác được phân vào ngành 61 (Viễn thông). 601 – 6010 – 60100: Hoạt động phát thanh Nhóm này gồm: -Phát thanh trong các phòng phát chương trình và các thiết bị để chuyển tiếp các chương trình đến công chúng, tới các chi nhánh hoặc tới người đăng ký thuê bao; -Hoạt động của mạng lưới phát thanh, như hoạt động thu và phát tiếng các chương trình tới các chi nhánh hoặc tới người đăng ký thuê bao thông qua phát sóng qua không trung, qua dây cáp hoặc qua vệ tinh; -Hoạt động phát thanh qua internet (trạm phát thanh    internet); -Phát sóng dữ liệu kết hợp với phát sóng phát thanh. Loại trừ: Sản xuất chương trình phát thanh qua băng được phân vào nhóm 59200 (Hoạt động ghi âm và xuất bản âm nhạc). 602: Hoạt động truyền hình và cung cấp chương trình thuê bao Nhóm này gồm: -Hoạt động xây dựng kênh chương trình truyền hình hoàn thiện từ những bộ phận chương trình được mua (ví dụ như phim truyện, phim tài liệu…), hoặc bộ phận chương trình tự sản xuất (như tin tức địa phương) hoặc kết hợp của các bộ phận đó; -Các chương trình truyền hình hoàn thiện này có thể được phát sóng từ các đơn vị sản xuất hoặc sản xuất để chuyển giao cho người phân phối thứ ba, như các công ty dây cáp hoặc các nhà cung cấp truyền hình qua vệ tinh; -Phát sóng dữ liệu kết hợp với phát sóng truyền hình. 6021- 60210: Hoạt động truyền hình Nhóm này gồm: -Hoạt động phát sóng hình ảnh qua các kênh truyền hình cùng với âm thanh và dữ liệu thông qua các phòng phát sóng chương trình truyền hình và việc truyền đưa các chương trình qua làn sóng truyền hình công cộng. Những hoạt động trong nhóm này gồm việc đưa ra lịch trình của các chương trình và việc phát sóng các chương trình đó. Lịch trình các chương trình có thể tự làm hoặc thu từ các đơn vị khác; -Hoạt động chuyển tiếp chương trình truyền hình tới các đài, trạm phát truyền hình, nơi sẽ lần lượt phát sóng các chương trình này tới công chúng theo lịch trình định trước. 6022- 60220: Chương trình cáp, vệ tinh và các chương trình thuê bao khác Nhóm này gồm: Hoạt động phát triển kênh hoặc sắp xếp hình ảnh, âm thanh và chương trình dữ liệu cho việc truyền đưa trên cơ sở thuê bao tới người phân phối thứ ba, như tới các công ty truyền cáp hoặc tới nhà cung cấp truyền hình vệ tinh. Lịch trình các chương trình có thể tự làm hoặc thu từ nơi khác. Các chương trình này thường là chuyên về các loại như tin tức thời sự, thể thao, giáo dục, chương trình định hướng cho thanh niên và được phát sóng có thời lượng như: chương trình thuê bao các kênh thể thao, chương trình thuê bao các kênh điện ảnh và chương trình thuê bao các kênh thời sự. Loại trừ: -Chuẩn bị lịch trình các chương trình bao gồm việc phát sóng các chương trình này qua sóng truyền hình công cộng trực tiếp đến người xem được phân vào nhóm 60210 (Hoạt động truyền hình); -Tập hợp trọn gói các kênh và phân phối các kênh trọn gói đó qua dây cáp hoặc qua vệ tinh đến người xem được phân vào ngành 61 (Viễn thông). 61: VIỄN THÔNG Ngành này gồm: -Trong trường hợp truyền tín hiệu truyền hình, hoạt động truyền bao gồm trọn gói các kênh chương trình hoàn chỉnh được sản xuất trong ngành 60 để phát. 611- 6110: Hoạt động viễn thông có dây Nhóm này cũng gồm: -Hoạt động mua quyền truy cập hạ tầng viễn thông của đơn vị khác và điều hành hệ thống đó để cung cấp dịch vụ viễn thông cho các tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp; -Hoạt động cung cấp dịch vụ truy cập internet bằng mạng viễn thông có dây. Loại trừ: Bán lại hạ tầng viễn thông, mạng cung cấp (không thực hiện cung cấp dịch vụ) được phân vào nhóm 61909 (Hoạt động viễn thông khác chưa được phân vào đâu). 61101: Hoạt động cung cấp trực tiếp dịch vụ viễn thông có dây Nhóm này gồm: -Hoạt động vận hành, duy trì hoặc cung cấp việc tiếp cận các phương tiện truyền giọng nói, dữ liệu, ký tự, âm thanh, hình ảnh, sử dụng hạ tầng viễn thông có dây. Hệ thống truyền dẫn thực hiện các hoạt động trên có thể sử dụng công nghệ đơn hoặc kết hợp nhiều công nghệ; -Điều hành, duy trì thiết bị chuyển mạch và truyền dẫn để cung cấp liên lạc giữa điểm này với điểm khác theo đường dây dẫn mặt đất, vi ba hoặc kết hợp giữa dây dẫn mặt đất và kết nối vệ tinh; -Điều hành hệ thống phát bằng cáp (ví dụ phát dữ liệu và tín hiệu truyền hình); -Cung cấp liên lạc điện báo và vô thanh khác bằng thiết bị thuộc sở hữu của họ. -Hoạt động cung cấp dịch vụ truy cập internet bằng mạng viễn thông có dây. Loại trừ: -Bán lại hạ tầng viễn thông, mạng cung cấp (không thực hiện cung cấp dịch vụ) được phân vào nhóm 61909 (Hoạt động viễn thông khác chưa được phân vào đâu) 61102: Hoạt động cung cấp dịch vụ viễn thông có dây sử dụng quyền truy cập hạ tầng viễn thông của đơn vị khác -Hoạt động mua quyền truy cập hạ tầng viễn thông của đơn vị khác và điều hành hệ thống đó để cung cấp dịch vụ viễn thông cho người sử dụng. 612- 6120: Hoạt động viễn thông không dây 61201: Hoạt động cung cấp trực tiếp dịch vụ viễn thông không dây Nhóm này gồm: -Hoạt động vận hành, duy trì hoặc cung cấp việc tiếp cận các phương tiện truyền giọng nói, dữ liệu, ký tự, âm thanh, hình ảnh, sử dụng hạ tầng viễn thông không dây. Hệ thống truyền dẫn cung cấp truyền dẫn đa hướng theo sóng truyền phát trên không trung, có thể sử dụng công nghệ đơn hoặc kết hợp nhiều công nghệ. Hoạt động duy trì và điều hành nhắn tin di động và mạng viễn thông không dây khác. -Hoạt động cung cấp dịch vụ truy cập internet bằng mạng viễn thông không dây Loại trừ: Bán lại hạ tầng viễn thông, mạng cung cấp (mà không thực hiện cung cấp dịch vụ) được phân vào nhóm 61909 (Hoạt động viễn thông khác chưa được phân vào đâu). 61202: Hoạt động cung cấp dịch vụ viễn thông không dây sử dụng quyền truy cập hạ tầng viễn thông của đơn vị khác Nhóm này gồm: Hoạt động mua quyền truy cập hạ tầng viễn thông của đơn vị khác và điều hành hệ thống đó để cung cấp dịch vụ viễn thông không dây (trừ vệ tinh) cho người sử dụng. 613- 6130 – 61300: Hoạt động viễn thông vệ tinh Nhóm này gồm: Hoạt động vận hành, duy trì hoặc cung cấp việc tiếp cận các phương tiện truyền giọng nói, dữ liệu, ký tự, âm thanh, hình ảnh, sử dụng hạ tầng viễn thông vệ tinh. Nhóm này cũng gồm: -Hoạt động truyền phát âm thanh, hình ảnh hoặc các chương trình gốc nhận từ mạng cáp, đài truyền hình hoặc hệ thống đài phát thanh trong nước tới các hộ gia đình qua hệ thống vệ tinh. Các đơn vị được phân loại ở đây nhìn chung không tạo ra nội dung chương trình; -Hoạt động cung cấp dịch vụ truy cập internet bằng mạng viễn thông vệ tinh. Loại trừ: Bán lại hạ tầng viễn thông, mạng cung cấp (mà không thực hiện cung cấp dịch vụ) được phân vào nhóm 61909 (Hoạt động viễn thông khác chưa được phân vào đâu). 619 – 6190: Hoạt động viễn thông khác -Cung cấp các ứng dụng viễn thông chuyên dụng như theo dõi hoạt động vệ tinh, đo xa và các trạm rada; -Điều hành các trạm đầu cuối vệ tinh và các trạm liên hợp nối với một hoặc nhiều hệ thống thông tin mặt đất và khả năng truyền/nhận viễn thông từ hệ thống vệ tinh; -Cung cấp truy cập Internet thông qua các mạng kết nối giữa khách hàng và ISP nhưng không do ISP sở hữu và vận hành, như truy cập Internet quay số (dial-up); -Cung cấp dịch vụ viễn thông qua các kết nối viễn thông hiện có như VOIP (điện thoại Internet); -Bán lại hạ tầng viễn thông, mạng cung cấp (mà không thực hiện cung cấp dịch vụ). Loại trừ: Cung cấp dịch vụ truy cập internet của người điều hành hạ tầng viễn thông được phân vào nhóm 6110 (Hoạt động viễn thông có dây), 6120 (Hoạt động viễn thông không dây) và 61300 (Hoạt động viễn thông vệ tinh). 61901: Hoạt động của các điểm truy cập internet Nhóm này gồm: Hoạt động của các đại lý internet cung cấp dịch vụ truy cập internet cho khách hàng. Loại trừ: Hoạt động của các quán cà phê internet trong đó hoạt động cung cấp dịch vụ truy cập internet cho khách hàng chỉ có tính chất phụ thêm, được phân vào nhóm 56309 (Dịch vụ phục vụ đồ uống khác). 61909: Hoạt động viễn thông khác chưa được phân vào đâu Nhóm này gồm: -Cung cấp các ứng dụng viễn thông chuyên dụng như theo dõi hoạt động vệ tinh, đo xa và các trạm rada; -Điều hành các trạm đầu cuối vệ tinh và các trạm liên hợp nối với một hoặc nhiều hệ thống thông tin mặt đất và khả năng truyền/nhận viễn thông từ hệ thống vệ tinh; -Cung cấp dịch vụ viễn thông qua các kết nối viễn thông hiện có như VOIP (điện thoại internet); -Bán lại hạ tầng viễn thông, mạng cung cấp (mà không thực hiện cung cấp dịch vụ). Loại trừ: -Cung cấp dịch vụ truy cập internet của người điều hành hạ tầng viễn thông được phân vào nhóm 6110 (Hoạt động viễn thông có dây), nhóm 6120 (Hoạt động viễn thông không dây), nhóm 61300 (Hoạt động viễn thông vệ tinh); -Hoạt động của các điểm truy cập internet được phân vào nhóm 61901 (Hoạt động của các điểm truy cập internet). 4.62: LẬP TRÌNH MÁY VI TÍNH, DỊCH VỤ TƯ VẤN VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG KHÁC LIÊN QUAN ĐẾN MÁY TÍNH 6201- 62010: Lập trình máy vi tính Nhóm này gồm: Hoạt động viết, sửa, thử nghiệm và trợ giúp các phần mềm theo yêu cầu sử dụng riêng biệt của từng khách hàng. Nhóm này cũng gồm: Lập trình các phần mềm nhúng. Loại trừ: -Phát hành các phần mềm trọn gói được phân vào nhóm 58200 (Xuất bản phần mềm); -Lập và thiết kế hệ thống máy tính tích hợp các phần cứng, phần mềm và công nghệ giao tiếp, kể cả trong trường hợp việc cung cấp phần mềm là một phần công việc tổng thể được phân vào nhóm 62020 (Tư vấn máy vi tính và quản trị hệ thống máy vi tính). 6202- 62020: Tư vấn máy vi tính và quản trị hệ thống máy vi tính Nhóm này gồm: Hoạt động lập và thiết kế các hệ thống máy tính tích hợp các phần cứng, phần mềm máy tính và công nghệ giao tiếp. Các đơn vị được phân loại vào nhóm này có thể cung cấp các cấu phần phần cứng, phần mềm của hệ thống như một phần các dịch vụ tổng thể của họ hoặc các cấu phần này có thể được cung cấp bởi bên thứ ba. Các đơn vị này thường thực hiện cài đặt hệ thống, đào tạo, hướng dẫn và trợ giúp khách hàng của hệ thống. Nhóm này gồm: Hoạt động dịch vụ công nghệ thông tin và máy vi tính khác chưa được phân loại vào đâu như: Khắc phục các sự cố máy vi tính và cài đặt phần mềm. Loại trừ: -Lập trình máy vi tính được phân vào nhóm 62010 (Lập trình máy vi tính); -Tư vấn máy vi tính được phân vào nhóm 62020 (Tư vấn máy vi tính và quản trị hệ thống máy vi tính); -Quản trị hệ thống máy vi tính được phân vào nhóm 62020 (Tư vấn máy vi tính và quản trị hệ thống máy vi tính); 5 63: HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ THÔNG TIN Nhóm này gồm: -Xử lý dữ liệu hoàn chỉnh cho khách hàng như: nhập tin, làm sạch dữ liệu, tổng hợp dữ liệu, tạo báo cáo, …. từ dữ liệu do khách hàng cung cấp. -Hoạt động cung cấp và cho thuê hạ tầng thông tin như: cho thuê tên miền internet, cho thuê trang Web…. 6312- 63120: Cổng thông tin Nhóm này gồm: Hoạt động điều hành các website sử dụng công cụ tìm kiếm để tạo lập và duy trì các cơ sở dữ liệu lớn các địa chỉ internet và nội dung theo một định dạng có thể tìm kiếm một cách dễ dàng. Nhóm này cũng gồm: Hoạt động điều hành các website khác hoạt động như các cổng internet, như các trang báo chí, phương tiện truyền thông trực tuyến cung cấp các nội dung thông tin được cập nhật định kỳ. Nhóm này gồm: Hoạt động của các hãng thông tấn, thư viện, cơ quan văn thư lưu trữ và tất cả các hoạt động dịch vụ thông tin còn lại. 6391 – 63910: Hoạt động thông tấn Nhóm này gồm: Hoạt động cung cấp tin tức, phim ảnh cho các hãng truyền thông của các hãng thông tấn và các tổ chức cung cấp bài báo. Loại trừ: -Hoạt động của các phóng viên ảnh độc lập được phân vào nhóm 74200 (Hoạt động nhiếp ảnh); -Hoạt động của các nhà báo độc lập được phân vào nhóm 9000 (Hoạt động của các nhà báo độc lập). 6399-63990: Dịch vụ thông tin khác chưa được phân vào đâu Nhóm này bao gồm: Các hoạt động dịch vụ thông tin khác chưa được phân vào đâu như: -Các dịch vụ thông tin qua điện thoại; -Các dịch vụ tìm kiếm thông tin thông qua hợp đồng hay trên cơ sở phí; -Các dịch vụ cắt xén thông tin, báo chí, v.v… Tân Thành Thịnh Luôn Sẵn Sàng Đồng Hành, Giúp Đỡ & Giải Quyết Các Vấn Đề Của Quý Khách Hàng Điện thoại: 028.3985.8888 Hotline: 0909.54.8888 Email: lienhe@tanthanhthinh.com