Mã Ngành Theo Vsic / Top 8 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 5/2023 # Top View | Acevn.edu.vn

Hệ Thống Ngành Kinh Tế Việt Nam (Mã Ngành Theo Vsic)

Chào văn phòng luật sư ĐMS!

Doanh nghiệp thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, thành lập công ty tại Đà Nẵng, văn phòng luật sư có thể hướng dẫn tra cứu, ghi mã ngành nghề kinh doanh cấp 4 ? tư vấn pháp lý về mã ngành kinh tế Việt Nam, mã ngành theo VISIC là gì ?

Doanh nghiệp, cá nhân có thể thực hiện tra cứu, ghi mã ngành nghề kinh doanh cấp 4, theo hướng dẫn tại đường link sau đây:

Hướng dẫn tra cứu mã ngành nghề kinh doanh cho doanh nghiệp

Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam (Mã ngành theo VSIC)

Ngoài ra, bạn cũng có thể nghiên cứu thêm về hệ thống ngành kinh tế Việt Nam, mã ngành theo vsic (nếu thấy cần thiết),

T ổng điều tra cơ sở kinh tế (Tổng điều tra kinh tế) được tiến hành lần đầu tiên ở Việt nam vào năm 1995, lần thứ 2 vào năm 2002, và lần thứ 3 vào năm 2007. Tổng điều tra kinh tế được tiến hành 5 năm/lần (Luật Thống kê). Năm 2012 sẽ tiến hành tổng điều tra kinh tế lần thứ 4. Những năm có đuôi 2 và 7 sẽ tiến hành Tổng điều tra kinh tế. Tổng điều tra kinh tế lần thứ nhất đã thống kê được hơn 2 triệu đơn vị cơ sở; Tổng điều tra kinh tế lần thứ 2 tăng lên gần 3 triệu; và Tổng điều tra kinh tế lần thứ 3 tăng lên trên 4 triệu đơn vị cơ sở. Kết quả tổng điều tra kinh tế đã tạo ra bộ số liệu khá chi tiết theo ngành kinh tế theo địa bàn từ cấp xã/phường, huyện/quận, tỉnh/thành phố đến cấp quốc gia.

Để có được bức tranh về cơ sở kinh tế theo ngành và theo địa bàn nói trên là do sử dụng Bảng phân ngành kinh tế của Việt Nam để tổng hợp, phân loại các thông tin thu được từ các đơn vị cơ sở theo mã ngành kinh tế.

Tổng điều tra lần thứ nhất và lần thứ 2 sử dụng Bảng phân ngành kinh tế ban hành lần đầu tiên vào năm 1994 (gọi tắt là VSIC94) trên cơ sở Bảng phân ngành chuẩn quốc tế phiên bản 3.0 .

Tổng điều tra lần thứ 3 sử dụng Bảng phân ngành kinh tế mới ban hành năm 2007 (gọi tắt là VSIC07). VSIC07 được phát triển trên nền tảng của ISIC phiên bản 4.0 và tương thích hoàn toàn với ISIC4.0 ở cấp độ 3 chữ số .

Bảng phân ngành kinh tế, NXB Thống kê, năm 1994. Bảng phân ngành kinh tế Việt Nam, NXB Thống kê, năm 2007.

Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam, mã ngành theo VSIC, ban hành kèm theo quyết định số 10/2007/QĐ-TTg ngày 23/01/2007, gồm 05 cấp:

Ngành cấp 1 gồm 21 ngành kinh tế được mã hoá theo bảng chữ cái lần lượt từ A đến U;

Ngành cấp 2 gồm 88 ngành; mỗi ngành kinh tế được mã hoá bằng hai số theo từng ngành cấp 1 tương ứng;

Ngành cấp 3 gồm 242 ngành; mỗi ngành kinh tế được mã hoá bằng ba số theo từng ngành cấp 2 tương ứng;

Ngành cấp 4 gồm 437 ngành; mỗi ngành kinh tế được mã hoá bằng bốn số theo từng ngành cấp 3 tương ứng;

Ngành cấp 5 gồm 642 ngành; mỗi ngành kinh tế được mã hoá bằng năm số theo từng ngành cấp 4 tương ứng.

Hỗ trợ tư vấn:

Mã Ngành Dệt, May Mã Hóa Theo Quyết Định Số 27/2018/Qđ

13: DỆT

131: Sản xuất sợi, vải dệt thoi và hoàn thiện sản phẩm dệt

Nhóm này gồm: Sản xuất các sản phẩm dệt, bao gồm các hoạt động như chuẩn bị, sản xuất sợi và dệt vải. Nó có thể được làm từ các nguyên liệu thô khác nhau như lụa, len, sợi nhân tạo hay từ động thực vật khác, từ giấy hay từ thủy tinh…

Nhóm này cũng gồm: Hoàn thiện sản phẩm dệt và may trang phục như tẩy trắng, nhuộm, may và các hoạt động tương tự.

Nhóm này gồm:

– Chuẩn bị sợi dệt: quay và dệt sợi; tẩy nhờn và các-bon hoá len, nhuộm len lông cừu; trải len lông các loài động vật, thực vật và sợi tái tạo hoặc tổng hợp;

– Xe sợi và sản xuất sợi cho dệt hoặc may để buôn bán hoặc chế biến thêm;

– Sản xuất sợi, kết, cuộn, ngâm sợi tổng hợp hoặc sợi tái tạo;

– Sản xuất vải cotton rộng bản, vải len, vải lụa, vải lanh bao gồm cả sợi tái tạo hoặc tổng hợp;

– Sản xuất sợi giấy.

– Ươm các cây lấy sợi (đay, gai, lanh…) được phân vào nhóm 01160 (Trồng cây lấy sợi);

– Tỉa hột bông được phân vào nhóm 01630 (Hoạt động dịch vụ sau thu hoạch);

– Sản xuất sợi tổng hợp hoặc nhân tạo, sản xuất sợi đơn (bao gồm sợi dai và sợi dùng dệt thảm) từ sợi tổng hợp hoặc sợi nhân tạo được phân vào nhóm 20300 (Sản xuất sợi nhân tạo);

– Sản xuất sợi thủy tinh được phân vào nhóm 23103 (Sản xuất sợi thủy tinh và sản phẩm từ sợi thủy tinh).

Nhóm này gồm:

– Sản xuất vải cotton khổ rộng bằng cách đan, tấm vải đan, thêu, bao gồm từ sợi nhân tạo hoặc tổng hợp;

– Sản xuất các tấm vải khổ rộng khác sử dụng sợi lanh, gai, đay và các sợi đặc biệt;

– Sản xuất vải len tuyết, viền, vải bông, gạc;

– Sản xuất tấm vải từ sợi thủy tinh;

– Sản xuất các tấm vải từ sợi các-bon và aramid;

– Sản xuất các tấm lông nhân tạo bằng cách dệt.

– Sản xuất vải phủ sàn bằng nguyên liệu dệt được phân vào nhóm 13930 (Sản xuất thảm, chăn đệm);

– Sản xuất nỉ và vải không dệt được phân vào nhóm 13990 (Sản xuất các loại hàng dệt khác chưa được phân vào đâu);

– Sản xuất các sản phẩm dệt khổ hẹp được phân vào nhóm 13990 (Sản xuất các loại hàng dệt khác chưa được phân vào đâu);

– Sản xuất sản phẩm dệt bằng cách đan, móc được phân vào nhóm 13910 (Sản xuất vải dệt kim, vải đan móc và vải không dệt khác).

Nhóm này gồm:

– Tẩy hoặc nhuộm vải dệt, sợi, sản phẩm dệt bao gồm cả quần áo;

– Hồ vải, nhuộm, hấp, làm co, chống co, ngâm kiềm vải, sản phẩm dệt bao gồm cả quần áo;

– Tẩy quần áo bò;

– Xếp nếp và các công việc tương tự trên sản phẩm dệt;

– Làm chống thấm nước, tạo lớp phủ, cao su hoá hoặc ngâm vải;

– In lụa trên trang phục và sản phẩm dệt.

139: Sản xuất hàng dệt khác

Nhóm này gồm: Sản xuất các sản phẩm được tạo ra từ vải dệt, ngoại trừ quần áo mặc, chẳng hạn như hàng dệt may sẵn, thảm và chăn mền, dây thừng, dây chão, vải dệt gối, và một số đồ trang sức…

Nhóm này gồm:

– Sản xuất và gia công các sản phẩm vải len như:

+ Vải nhung và vải bông,

+ Lưới và đồ trang trí cửa sổ, vải đan trên máy Raschel và các máy tương tự,

+ Các loại vải bằng đan móc khác;

– Sản xuất sản phẩm giả da lông thú từ việc may đan.

– Thêu gia công trên vải, thêu các sản phẩm may mặc khác (trừ thêu trang phục).

– Sản xuất lưới và đồ trang trí cửa sổ, vải màn dạng ren được đan từ máy Raschel hoặc từ các máy móc tương tự được phân vào nhóm 13990 (Sản xuất các loại hàng dệt khác chưa được phân vào đâu);

– Sản xuất quần áo, đồ trang sức trang điểm, đan, thêu được phân vào nhóm 14300 (Sản xuất trang phục dệt kim, đan móc).

Nhóm này gồm:

– Sản xuất sản phẩm dệt sẵn từ bất kỳ nguyên liệu dệt nào, kể cả vải len như:

+ Chăn, túi ngủ,

+ Khăn trải giường, bàn hoặc bếp,

+ Chăn, chăn lông vịt, đệm ghế, gối và túi ngủ.

– Sản xuất các sản phẩm dệt may sẵn như:

+ Màn, rèm, mành, ga trải giường, tấm phủ máy móc hoặc bàn ghế,

+ Vải nhựa, lều bạt, đồ cắm trại, buồm, bạt che ô tô, che máy móc và bàn ghế,

+ Cờ, biểu ngữ, cờ hiệu…

+ Vải lau bụi, khăn lau bát, chén, đĩa và các đồ tương tự, áo cứu đắm, dù.

Nhóm này cũng gồm:

– Sản xuất chăn điện;

– Sản xuất thảm thêu tay;

– Sản xuất vải phủ lốp ô tô.

Nhóm này gồm:

– Sản xuất tấm lát phủ sàn như: thảm tấm, chăn đệm, thảm lau chân;

– Sản xuất tấm phủ sàn dệt dạng nỉ có lỗ.

– Sản xuất thảm chùi chân từ nguyên liệu tết bện được phân vào nhóm 1629 (Sản xuất sản phẩm khác từ gỗ; sản xuất sản phẩm từ tre, nứa, rơm, rạ và vật liệu tết bện);

– Sản xuất tấm phủ sàn từ nguyên liệu nhựa, cao su, tết bện được phân vào nhóm 1629 (Sản xuất các sản phẩm khác từ gỗ; sản xuất sản phẩm từ tre, nứa, rơm, rạ và vật liệu tết bện);

– Sản xuất vải sơn lót sàn nhà, tấm phủ sàn có mặt cứng được phân vào nhóm 2220 (Sản xuất sản phẩm từ plastic).

Nhóm này gồm:

– Sản xuất dây thừng, dây chão, dây bện và dây cáp từ sợi dệt hoặc sợi tương tự, bất kể chúng được tẩm phủ tráng, bọc bằng cao su, plastic hay không;

– Sản xuất lưới đan từ dây chão, dây thừng, bện;

– Sản xuất các sản phẩm lưới hoặc dây chão; lưới đánh cá, lưới chắn thuyền, dây cáp, dây chão có lõi bằng kim loại, dây đeo, lót đệm…

– Sản xuất lưới tóc được phân vào nhóm 14100 (May trang phục (trừ trang phục từ da lông thú));

– Sản xuất dây kim loại được phân vào nhóm 2599 (Sản xuất sản phẩm khác bằng kim loại chưa được phân vào đâu).

Nhóm này gồm:

– Sản xuất các sản phẩm tấm dệt khổ hẹp, bao gồm các tấm dệt sợi ngang không có sợi dọc được ghép với nhau thông qua chất kết dính,

– Sản xuất nhãn hiệu, băng rôn…

– Sản xuất đồ tỉa trang trí: vải viền, quả tua,

– Sản xuất màn tuyn và các màn bằng vải khác, sản xuất viền đăng ten cuộn, đăng ten mảnh, dải hoặc mẫu ten rời để trang trí,

– Sản xuất tấm dệt được tẩm, được phủ hoặc tráng nhựa,

– Sản xuất sợi kim loại hoá hoặc dây thừng và dây cao su có lớp nguyên liệu dệt phủ ngoài, sợi dệt được tráng, phủ hoặc bọc bằng cao su hoặc nhựa,

– Sản xuất vải bố làm lốp xe bằng sợi nhân tạo có độ bền cao,

– Sản xuất các loại vải được tráng hoặc xử lý khác nhau như: quần áo đi săn, vải dùng cho hoạ sĩ, vải thô và các loại vải hồ cứng…,

– Sản xuất các sản phẩm dệt khác: mạng đèn măng sông,

– Sản xuất ống phun nước, băng chuyền, băng tải (bất kể chúng được tăng cường bằng kim loại hoặc vật chất khác hay không),

– Sản xuất vải lót máy móc,

– Sản xuất vải quần áo dễ co giãn,

– Sản xuất vải dùng vẽ tranh sơn dầu và vải vẽ kỹ thuật,

– Sản xuất dây giày,

– Sản xuất bông đánh phấn và găng tay,

– May bao đựng gạo, vắt sổ quần áo.

– Sản xuất tấm phủ sàn được phân vào nhóm 13920 (Sản xuất hàng dệt sẵn (trừ trang phục));

– Sản xuất sản phẩm dệt làm đồ chèn lót, hoặc sản phẩm chèn lót: như khăn tắm, băng vệ sinh được phân vào nhóm 17090 (Sản xuất các sản phẩm khác từ giấy và bìa chưa được phân vào đâu);

– Sản xuất băng chuyền, băng tải bằng sợi dệt, dây thừng, dây chão được phủ, tráng cao su, trong đó cao su là thành phần chính được phân vào nhóm 22190 (Sản xuất sản phẩm khác từ cao su);

– Sản xuất tấm, tờ hoặc mảnh cao su có liên kết với sợi vải dệt với mục đích tăng cường được phân vào nhóm 22190 (Sản xuất sản phẩm khác từ cao su), nhóm 2220 (Sản xuất sản phẩm từ plastic);

– Sản xuất quần áo từ sợi kim loại được phân vào nhóm 2599 (Sản xuất sản phẩm khác bằng kim loại chưa được phân vào đầu).

Mã Ngành Xây Dựng Nhà Mã Hóa Theo Quyết Định Số 27/2018/Qđ

Xây dựng nhà để ở; Xây dựng tất cả các loại nhà để ở như; Xây dựng nhà không để ở; Nhà xưởng phục vụ sản xuất công nghiệp, ví dụ: nhà máy, xưởng lắp ráp…; Khách sạn, cửa hàng, nhà hàng, trung tâm thương mại,Khi đăng ký, kế khai ngành, nghề kinh doanh, doanh nghiệp chỉ kê khai ngành, nghề cấp 4 như phần bôi vàng.

41-410: XÂY DỰNG NHÀ CÁC LOẠI

Ngành này gồm:

Hoạt động xây dựng hoàn chỉnh các khu nhà để ở hoặc không phải để ở, tự thực hiện hay trên cơ sở hợp đồng hoặc phí. Công việc này có thể thuê ngoài một phần hoặc toàn bộ. Các đơn vị chỉ thực hiện một số công đoạn của quy trình xây dựng được xếp vào ngành 43 (Hoạt động xây dựng chuyên dụng).

4101– 41010: Xây dựng nhà để ở

Nhóm này gồm:

– Xây dựng tất cả các loại nhà để ở như:

+ Nhà cho một hộ gia đình,

+ Nhà cho nhiều gia đình, bao gồm cả các toà nhà cao tầng.

– Tu sửa và cải tạo các khu nhà ở đã tồn tại.

Loại trừ:

4102- 41020: Xây dựng nhà không để ở

Nhóm này gồm:

– Xây dựng tất cả các loại nhà không để ở như:

+ Nhà xưởng phục vụ sản xuất công nghiệp, ví dụ: nhà máy, xưởng lắp ráp…

+ Bệnh viện, trường học, nhà làm việc,

+ Khách sạn, cửa hàng, nhà hàng, trung tâm thương mại,

+ Nhà ga hàng không,

+ Khu thể thao trong nhà,

+ Bãi đỗ xe, bao gồm cả bãi đỗ xe ngầm,

+ Kho chứa hàng,

+ Nhà phục vụ mục đích tôn giáo, tín ngưỡng.

– Lắp ráp và ghép các cấu kiện xây dựng đúc sẵn tại hiện trường xây dựng;

Loại trừ:

– Cải tạo các công trình xây dựng đúc sẵn hoàn chỉnh từ các bộ phận tự sản xuất nhưng không phải bê tông, xem ngành 16 (Chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ giường, tủ, bàn, ghế); sản xuất sản phẩm từ rơm, rạ và vật liệu tết bện) và ngành 25 (Sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị);

– Xây dựng các công trình công nghiệp, loại trừ công trình nhà được phân vào nhóm 42930 (Xây dựng công trình chế biến, chế tạo);

Mã Ngành Sản Xuất Trang Phục Mã Hóa Theo Quyết Định Số 27/2018/Qđ

14: SẢN XUẤT TRANG PHỤC

Ngành này gồm: Hoạt động may (may gia công hoặc may sẵn) bằng tất cả các nguyên liệu (ví dụ da, dệt, vải đan hoặc móc), tất cả các loại quần, áo (quần áo mặc ngoài hoặc quần áo lót của nam, nữ, trẻ em; quần áo đi làm, quần áo ở nhà hoặc quần áo của người thành thị…) và các đồ phụ kiện. Sản xuất trang phục ở ngành này không có sự phân biệt giữa quần áo cho người lớn và quần áo cho trẻ em hay quần áo truyền thống hoặc hiện đại.

141 – 1410 -14100: May trang phục (trừ trang phục từ da lông thú)

Nhóm này gồm:

– Sản xuất trang phục, nguyên liệu sử dụng có thể là bất kỳ loại nào có thể được tráng, phủ hoặc cao su hoá;

– Sản xuất trang phục bằng da hoặc da tổng hợp bao gồm các phụ kiện bằng da dùng trong các ngành công nghiệp như tạp dề da;

– Sản xuất quần áo bảo hộ lao động;

– Sản xuất quần áo khoác ngoài từ vải len, vải đan móc hoặc không phải đan móc… cho phụ nữ, nam giới, trẻ em như: áo khoác ngoài, áo jac ket, bộ trang phục, quần, váy…,

– Sản xuất quần áo lót hoặc quần áo đi ngủ làm từ vải len, vải đan móc, cho nam giới, phụ nữ hoặc trẻ em như: Áo sơ mi, áo chui đầu, quần đùi, quần ngắn bó, bộ pyjama, váy ngủ, áo blu, áo lót, coóc xê…,

– Sản xuất quần áo cho trẻ em, quần áo bơi, quần áo trượt tuyết;

– Sản xuất mũ mềm hoặc cứng;

– Sản xuất các đồ phụ kiện trang phục khác: Tất tay, thắt lưng, caravat, lưới tóc, khăn choàng;

– Sản xuất đồ lễ hội;

– Sản xuất mũ lưỡi trai bằng da lông thú;

– Sản xuất giày, dép từ nguyên liệu dệt không có đế;

– Sản xuất chi tiết của các sản phẩm trên.

Loại trừ:

– Sản xuất trang phục bằng da lông thú (trừ mũ lưỡi trai) được phân vào nhóm 14200 (Sản xuất sản phẩm từ da lông thú);

– Sản xuất giày dép được phân vào nhóm 15200 (Sản xuất giày, dép);

– Sản xuất trang phục bằng cao su hoặc nhựa không bằng cách khâu mà chỉ gắn với nhau được phân vào nhóm 22190 (Sản xuất sản phẩm khác từ cao su) và nhóm 22209 (Sản xuất sản phẩm khác từ plastic);

– Sản xuất găng tay da thể thao và mũ thể thao được phân vào nhóm 32300 (Sản xuất dụng cụ thể dục, thể thao);

– Sản xuất mũ bảo hiểm (trừ mũ dùng cho thể thao) được phân vào nhóm 32900 (Sản xuất khác chưa được phân vào đâu);

– Sản xuất quần áo bảo vệ và quần áo chống lửa được phân vào nhóm 32900 (Sản xuất khác chưa được phân vào đâu);

– Sửa chữa trang phục được phân vào nhóm 95290 (Sửa chữa xe đạp, đồng hồ, đồ dùng cá nhân và gia đình chưa được phân vào đâu).

142 – 1420 -14200: Sản xuất sản phẩm từ da lông thú

Nhóm này gồm:

Sản xuất sản phẩm làm từ da lông thú như:

+ Trang phục lông thú và phụ trang,

+ Các phụ kiện làm từ lông da như tấm, miếng lót, mảnh dải…

+ Các sản phẩm phụ khác từ da lông thú như thảm, đệm, mảnh đánh bóng công nghiệp.

– Chế biến da thô và da sống được phân vào nhóm 1010 (Chế biến, bảo quản thịt và các sản phẩm từ thịt);

– Sản xuất lông thú giả (quần áo có lông dài thông qua đan, dệt) được phân vào nhóm 13110 (Sản xuất sợi) và nhóm 13120 (Sản xuất vải dệt thoi);

– Sản xuất mũ lông thú được phân vào nhóm 14100 (May trang phục (trừ trang phục từ da lông thú));

– Sản xuất trang phục có trang trí lông thú được phân vào nhóm 14100 (May trang phục (trừ trang phục từ da lông thú));

– Thuộc, nhuộm da được phân vào nhóm 15110 (Thuộc, sơ chế da; sơ chế và nhuộm da lông thú);

– Sản xuất bốt, giày có phần lông thú được phân vào nhóm 15200 (Sản xuất giày, dép).

143 – 1430 – 14300: Sản xuất trang phục dệt kim, đan móc

Nhóm này gồm:

– Sản xuất trang phục đan móc và các sản phẩm may sẵn khác, đan móc trực tiếp thành sản phẩm như: Áo chui đầu, áo len, áo gile và các đồ tương tự;

– Sản xuất hàng dệt kim như áo nịt, tất, soóc.

Sản xuất vải đan móc, được phân vào nhóm 13910 (Sản xuất vải dệt kim, vải đan móc và vải không dệt khác).