Mình không đảm bảo những ai tuân theo quy trình này sẽ được học bổng, nhưng mình chắc chắn những người đó sẽ tận dụng được tối đa 4 yếu tố (ngoại trừ sự may mắn) mà mình đã nêu ở bài trước. Hiển nhiên, tận dụng được càng nhiều thì khả năng hồ sơ tốt và được chọn càng cao.
Từ khi có ý tưởng du học đến khi chính thức nhận được học bổng, một quy trình xin học bổng bài bản và hoàn chỉnh cần có 3 bước: (1) chuẩn bị trước khi làm hồ sơ, (2) làm hồ sơ, và (3) chuẩn bị phỏng vấn.
Thời gian cần thiết cho các bước này lần lượt là: tối thiểu 3 năm cho bước chuẩn bị, khoảng 2 tháng cho bước làm hồ sơ và 1 tuần cho bước chuẩn bị phỏng vấn.
Một hồ sơ tốt đều cần có bước chuẩn bị được đầu tư tối thiểu 3 năm, 3 năm của nỗ lực làm việc và chất xám. Để hiểu được lý do, hãy điểm qua những tiêu chí cơ bản mà các ban xét duyệt hồ sơ thường sử dụng để đánh giá ứng viên:
Bài luận cá nhân (personal statement, letter of motivation, statement of purpose, study objectives)
Thư giới thiệu (letter of recommendation, reference, reference letter)
Tiêu chí đặc thù của học bổng hoặc của khóa học (có thể là phẩm chất cá nhân, thành tích hoạt động xã hội, khả năng sử dụng ngôn ngữ, v.v…)
Những tiêu chí trên được mình tổng hợp dựa trên các thông báo chính thức và kinh nghiệm ứng tuyển 5 học bổng: Erasmus Mundus (EM), Học bổng Song phương Việt-Bỉ (BBS), Học bổng Chevening, Học bổng Australia Awards (AAS), và Học bổng Fulbright.
Đối với học bổng tài năng (merit-based), sức nặng của các tiêu chí lần lượt như sau (theo thứ tự giảm dần về mức độ quan trọng):
1. Thành tích học tập (hoặc làm việc)
Thực tế, thành tích học tập luôn là “ngôi sao” của những hồ sơ học bổng tài năng. Trong nhiều chương trình thuộc EM, ban xét duyệt công khai với ứng viên là thành tích học tập chiếm tới 40% “weighting”. Điều tương tự xảy ra đối với Endeavour 2016:
The selection criteria for all categories of the Endeavour Scholarships and Fellowships are the same. The following are the selection criteria and their relative weighting:
Record of high-level academic achievement and/or relevant work experience in the applicant’s chosen field of study (40%) 2. well-defined study, research and/or professional programme (20%) 3. statement on how the international study, research or professional development opportunity would further the applicant’s academic and/or professional career (20%) 4. statement on how the international study, research or professional development opportunity will benefit Australia and the applicant’s potential to foster ongoing collaboration and cooperation with their home and host country (10%)
Statement in support of the applicant’s service to the community. Unpaid service within the applicant’s field of expertise or community service (10%).
Ngược lại so với thành tích học tập, bài luận cá nhân thường ít có sức nặng (đôi khi gần như không có chút giá trị nào) ở các học bổng tài năng. Thực tế, thư xin học bổng mà các ứng viên Việt Nam viết để gửi cho học bổng EM thường có chất lượng không cao nếu không muốn nói là horse crap! Có thể nhiều bạn được EM đọc đến dòng này sẽ tự ái, nhưng nếu các bạn được đọc những bài luận của những người đã từng được những học bổng có tính cạnh tranh cao về tư duy và phẩm chất cá nhân như Fulbright hay Chevening, hoặc các học bổng trường thuộc Ivy League thì tôi tin các bạn sẽ … tắt đài :))
Vậy những bạn đã không để ý đến thời gian học đại học và không còn cơ hội thay đổi bảng điểm thì sao?
Các bạn có thể chuẩn bị cho học bổng tiềm năng hoặc học bổng tài năng-tiềm năng. Đối với học bổng tiềm năng, sức nặng của các tiêu chí lần lượt như sau (theo thứ tự giảm dần về sức nặng):
Đối với học bổng tiềm năng, thành tích học tập của bạn thường chỉ cần đạt một điều kiện cần và không cần cao. Ví dụ, học bổng Chevening yêu cầu ứng viên phải có bằng tốt nghiệp đại học tương đương Second Class Honour ở Vương quốc Anh (tức là GPA trên 7.0), bạn đạt và bạn được xét duyệt công bằng với một người có GPA cao hơn. Giữa 2 người, một người có GPA cao và bài luận khá, một người có GPA thấp và bài luận xuất sắc, Chevening sẽ đánh giá cao người thứ hai hơn. Ví dụ: người viết có điểm GPA 7.6/10 – có lẽ là thấp đến mức bất cứ ứng viên nào thuộc ngành kinh tế hoặc xã hội cũng có điểm cao hơn. Nhưng mà mình vẫn được Chevening chọn 😉 Lý do chỉ có thể là mình có một bài luận tốt vì học bổng Chevening không yêu cầu nộp CV và cũng chẳng có chỗ nào cho các bạn thể hiện thành tích (ngoại trừ bảng điểm) đâu. Đối với học bổng tài năng-tiềm năng, yếu tố sức nặng (weighting) phụ thuộc vào từng quy trình xét duyệt của học bổng cụ thể. Ví dụ, học bổng Fulbright và AAS đều là dạng tài năng-tiềm năng. Tuy nhiên, nếu vòng hồ sơ đầu tiên của Fulbright xét tính cạnh tranh của toàn bộ hồ sơ bao gồm cả bài luận, phẩm chất đặc thù, thành tích học tập và khả năng ngôn ngữ, thư giới thiệu thì vòng screening (vòng duyệt hồ sơ đầu tiên do người Việt Nam thực hiện) của AAS coi thành tích học tập, cụ thể là điểm GPA là yếu tố tiên quyết. Có nghĩa là rất có thể một bộ hồ sơ có SOP viết cực tốt nhưng GPA dưới 8.0 sẽ bị loại, trong khi một bộ hồ sơ SOP kém hơn nhiều nhưng tốt nghiệp Giỏi với GPA 8.4 sẽ được chọn. (Gì chứ về SOP thì tác giả rất tự tin rằng mình viết hay hơn nhiều người trong target group 3 của AAS, cơ mà tác giả vẫn bị loại từ vòng gửi xe).
Vậy thì 3 năm chuẩn bị cho học bổng tiềm năng được dùng để làm gì?
Nói nghe có vẻ ngắn gọn và đơn giản, nhưng để có thể tìm ra vấn đề và nhận ra khoảng cách không thể bù đắp giữa kiến thức và vấn đề còn tồn tại trong ngành, bạn sẽ phải luôn luôn quan sát, luôn luôn động não và trăn trở về những gì đang xảy ra xung quanh mình. Quá trình này cũng sẽ giúp bạn khẳng định niềm đam mê đối với một công việc mà bạn đã chọn. Và, chắc chắn các ban xét duyệt học bổng tiềm năng muốn tìm kiếm những con người có động cơ và đam mê như vậy để trao học bổng. Một điều cuối cùng rất quan trọng trước khi làm hồ sơ xin học bổng: các bạn cần giỏi tiếng Anh. Thực ra, không cần xin học bổng các bạn cũng nhất thiết phải giỏi tiếng Anh. Giỏi cả nghe, nói, đọc, viết chứ không phải chỉ có nói và nghe. Trên quan điểm dài hạn mà nói, bạn nên luôn tích lũy kiến thức tiếng Anh ngay từ khi còn học đại học để khi tốt nghiệp đại học đã có một vốn liếng kha khá đủ để thi được IELTS 6.5 bất cứ khi nào mà không cần ngồi luyện thi. Đừng để đến khi làm hồ sơ mới cuống lên cày cuốc để thi IELTS.
4.Hãy viết những điều mà chỉ có bạn mới có thể viết. Đừng viết những điều mà ai trong cùng ngành với bạn cũng có thể nghĩ đến. Trước khi viết, hãy thử nghĩ: “Viết như thế này thì có thật sự khác biệt không, hay cũng chỉ giống như một vài bạn nào đó?” Để thật sự khác biệt, các bạn hãy nêu trải nghiệm và suy luận cá nhân của mình, bởi vì trải nghiệm của mọi người không bao giờ giống nhau. Hãy viết càng cụ thể, càng chi tiết càng tốt.
5.Đừng biến bài luận thành một bài khoe thành tích. Thành tích của bạn đã được thể hiện rất rõ qua CV (nếu họ yêu cầu bạn nộp). Ngay cả khi không có CV, việc khoe thành tích cũng không tạo ấn tượng tốt với người duyệt vì chẳng ai thích một đứa chỉ nói về những cái “được” của bản thân. Thay vào đó, hãy cân bằng những cái “được” đó bằng những cái “mất”. Hãy kể những khó khăn bạn đã gặp và bạn vượt qua khó khăn như thế nào. Mọi thành tích đều có cái giá phải trả nhất định và người ta muốn biết về những cái giá đó trong bài luận của bạn. Việc nói về những khó khăn bạn đã vượt qua cũng chứng tỏ được đam mê, ý chí, và nguyện vọng cống hiến cho ngành hoặc cho xã hội của bạn.
7.Rất rất cần có một người “cứng” – Mentor về khả năng viết luận tiếng Anh để duyệt bài luận cho bạn. Tốt nhất, bạn hãy đi học những lớp học viết luận và tư duy phản biện để vừa biết cách viết hoặc nhờ 1 Mentor chuyên duyệt bài luận cho bạn.
The building’s design was supposed to be environment-friendly and based on the curves of the Vietnamese “ao dai”. Yet Lotte Center Hanoi’s architecture actually results in pollution and hints at nothing of Vietnamese culture.
Ai đã từng nhìn thấy cái Lotte Center Hanoi sẽ rất bất ngờ và thấy ngay cái sự việc này rất tréo ngoe :)) Thế là đủ cho một cái hook. Và sau đó mình diễn giải để liên kết sự việc này với vấn đề mình muốn giải quyết trong tương lai:
As I had the chance to see Lotte’s initial concept proposals, its unexpected failure compounded my concern for architectural sustainability in Vietnam. Truth be told, Lotte Center is only one example among many buildings failing to follow environmentally and culturally sustainable schemes. The situation moved me to address its two causes: the lack of rational design approaches and the fact that investors are unaware of the long-term benefits of sustainable architecture.
Nếu bạn đã vượt qua vòng hồ sơ và được phỏng vấn, cơ hội của bạn đã rất cao rồi vì thường thì số lượng người được phỏng vấn chỉ cao cấp 2 – 3 lần số ứng viên sẽ được chọn thôi. Với Chevening năm nay, họ đã dự tính có khoảng 20 trên tổng số trên dưới 70 người được chọn. Mục đích của vòng phỏng vấn gồm có:
Khẳng định ứng viên là người đã viết hồ sơ xin học bổng.
Tìm hiểu những thông tin khác về ứng viên mà bài luận chưa thể hiện được.
Kết quả của học bổng sẽ phụ thuộc vào kết quả của vòng phỏng vấn lẫn chất lượng bài luận. Đối với học bổng phát triển, các câu hỏi của vòng phỏng vấn sẽ xoay quanh các vấn đề sau:
Tại sao lại là nước chúng tôi?
Tại sao lại là ngành này?
Tại sao lại là trường này?
Tại sao lại là học bổng này?
Những khó khăn bạn sẽ gặp phải khi đi du học?
Dự định tương lai của bạn có ích gì cho Việt Nam và nước chúng tôi?
33 is the highest ever number of full-time students. And we have had the highest ever standard of scholars as well.
Điều này có nghĩa là với các học bổng phát triển (như Chevening và Fulbright), chất lượng ứng viên hoàn toàn có thể ảnh hưởng tới số lượng người được chọn và kinh phí chứ không nhất định phải tuân theo con số đã định sẵn. Đó cũng là lý do mà một số học bổng phát triển chỉ nêu con số dự định chứ không bao giờ khẳng định sẽ chọn số lượng đó.
Website chúng tôi chân thành cảm ơn sự chia sẻ và hỗ trợ thông tin của bạn H.D. Long.
Nguồn Học Bổng ( chúng tôi ) là website độc lập, giới thiệu các loại học bổng du học ở mọi cấp độ nhằm tạo điều kiện cho các bạn trẻ Việt Nam có nguyện vọng học tập và nghiên cứu ở các nước phát triển trên thế giới.