Họ và tên:…………………. NĂM HỌC 2023 – 2023 Lớp 5… Môn: Tiếng Việt I. Đọc thầm và hoàn thành bài tập: Trò chơi đom đóm
Thuở bé, chúng tôi thú nhất là trò bắt đom đóm! Lũ trẻ chúng tôi cứ chờ trời sẫm tối là dùng vợt làm bằng vải màn, ra bờ ao, bụi hóp đón đường bay của lũ đom đóm vợt lấy vợt để; “chiến tích” sau mỗi lần vợt là hàng chục con đom đóm lớn nhỏ, mỗi buổi tối như thế có thể bắt hàng trăm con. Việc bắt đom đóm hoàn tất, trò chơi mới bắt đầu; bọn trẻ nít nhà quê đâu có trò gì khác hơn là thú chơi giản dị như thế!
Đầu tiên, chúng tôi bắt đom đóm cho vào chai, đeo lủng lẳng vào cửa lớp khi học tối. Bọn con gái bị đẩy đi trước nhìn thấy quầng sáng nhấp nháy tưởng có ma, kêu ré lên, chạy thục mạng. Làm đèn chơi chán chê, chúng tôi lại bỏ đom đóm vào vỏ trứng gà. Nhưng trò này kì công hơn: phải lấy vỏ lụa bên trong quả trứng mới cho đom đóm phát sáng được. Đầu tiên, nhúng trứng thật nhanh vào nước sôi, sau đó tách lớp vỏ bên ngoài, rồi khoét một lỗ nhỏ để lòng trắng, lòng đỏ chảy ra. Thế là được cái túi kì diệu! Bỏ lũ đom đóm vào trong, trám miệng túi lại đem ” thả” vào vườn nhãn của các cụ phụ lão, cái túi bằng vỏ trứng kia cứ nương theo gió mà bay chập chờn chẳng khác gì ma trơi khiến mấy tên trộm nhát gan chạy thục mạng.
Tuổi thơ qua đi, những trò nghịch ngợm hồn nhiên cũng qua đi. Tôi vào bộ đội, ra canh giữ Trường Sa thân yêu, một lần nghe bài hát “Đom đóm”, lòng trào lên nỗi nhớ nhà da diết, cứ ao ước trở lại tuổi ấu thơ…
Dựa vào nội dung bài đọc, em hãy khoanh tròn vào trước ý trả lời đúng.
Câu 1: Bài văn trên kể về chuyện gì?
A. Dùng đom đóm làm đèn B. Giúp các cụ phụ lão canh vườn nhãn C. Trò chơi đom đóm của tuổi nhỏ ở miền quê
Câu 2: Điều gì khiến anh bộ đội Trường Sa nhớ nhà, nhớ tuổi thơ da diết?
A. Anh nghe đài hát bài “Đom đóm” rất hay. B. Anh đang canh giữ Trường Sa và anh được nghe bài “Đom đóm”. C. Anh cùng đồng đội ở Trường Sa tập hát bài “Đom đóm”.
Câu 3: Câu: “Chúng tôi bắt đom đóm cho vào chai, đeo lủng lẳng vào cửa lớp khi học tố” thuộc kiểu câu nào đã học?
A. Ai thế nào? B. Ai là gì? C. Ai làm gì?
Câu 4: Chủ ngữ trong câu “Tuổi thơ đi qua, những trò nghịch ngợm hồn nhiên cũng qua đi.” là:
A. Những trò nghịch ngợm hồn nhiên B. Những trò nghịch ngợm C. Tuổi thơ qua đi
Câu 5: Tác giả có tình cảm như thế nào với trò chơi đom đóm?
A. Rất nhớ B. Rất yêu thích C. Cả a và b đều đúng
Câu 6: Từ “nghịch ngợm” thuộc từ loại:
A. Danh từ B. Động từ C. Tính từ
Câu 7: “Lấy trứng khoét một lỗ nhỏ để lòng trắng, lòng đỏ chảy ra”. Tìm từ đồng nghĩa với từ “khoét”.
Câu 8: Mỗi buổi tối, hàng chục con đom đóm lớn nhỏ đều phát sáng. Tìm các cặp từ trái nghĩa trong câu trên.
Câu 9: Tìm cặp quan hệ từ thích hợp để điền vào chỗ trống
…trời mưa…chúng em sẽ nghỉ lao động.
Câu 10: Tìm 1 từ đồng nghĩa với hạnh phúc. Đặt câu với từ tìm được
II. Đọc thành tiếng: Giáo viên cho học sinh bốc thăm đọc một đoạn và trả lời câu hỏi trong bài do giáo viên nêu 1 trong các bài sau:
1. Những con sếu bằng giấy (Trang 36 – sách TV5 tập I)2. Cái gì quý nhất (Trang 85 – sách TV5 tập I)3. Người gác rừng tí hon (Trang 124 – sách TV5 tập I)4. Thầy thuốc như mẹ hiền (Trang 153 – sách TV5 tập I)
I. Chính tả: Nghe – viết: Mùa thảo quả
Sự sống cứ tiếp tục trong âm thầm, hoa thảo quả nảy dưới gốc cây kín đáo và lặng lẽ. Ngày qua, trong sương thu ẩm ướt và mưa rây bụi mùa đông, những chùm hoa khép miệng bắt đầu kết trái. Thảo quả chín dần. Dưới đáy rừng, tựa như đột ngột, bỗng rực lên những chùm thảo quả đỏ chon chót, như chứa lửa, chứa nắng. Rừng ngập hương thơm. Rừng sáng như có lửa hắt lên từ dưới đáy rừng.
II. Tập làm văn:
Đề bài: Tả một người thân của em.
Bảng ma trận đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt Đề số 2 A. PHẦN ĐỌC I. Đọc tiếng (2 điểm)
Học sinh bốc thăm đọc một đoạn văn khoảng 100 tiếng/phút và trả lời một câu hỏi về nội dung đoạn đọc trong các bài tập đọc sau:
Bài: Thư gửi các học sinh – Trang 4 (từ Ngày hôm nay………nghĩ sao)
Hỏi: Ngày khai trường tháng 9 năm 1945 có gì đặc biệt so với những ngày khai trường khác
Bài: Những con sếu bằng giấy – Trang 36 (từ Em liền lặng lẽ gấp sếu….. hòa bình)
Hỏi: Các bạn nhỏ đã làm gì để tỏ nguyện vọng hòa bình?
Bài: Một chuyên gia máy xúc – Trang 45 (từ Chiếc máy xúc…. công trường)
Hỏi: Dáng vẻ của A – lếch – xây có gì đặc biệt khiến anh Thủy phải chú ý?
Những người bạn tốt – Trang 64 (từ đầu …………. trở về đất liền)
Hỏi: Vì sao nghệ sĩ A- ri – ôn phải nhảy xuống biển?
Bài: Cái gì quý nhất? Trang 85 (từ Nghe xong thầy mỉm cười rồi nói…….. vô vị mà thôi)
Hỏi: Vì sao thầy giáo cho rằng người lao động mới là quý nhất?
Bài: Đất Cà Mau – Trang 89 (từ Cà Mau đất xốp………….thân cây đước)
Hỏi: Cây cối trên đất Cà Mau mọc ra sao?
Bài: Chuyện một khu vườn nhỏ – Trang 102 (Đọc từ đầu đến …không phải là vườn!)
Hỏi: Bé Thu thích ra ban công để làm gì?
Bài: Mùa thảo quả – Trang 113 (Đọc từ Sự sống….. hết bài)
Hỏi: Khi thảo quả chín rừng có gì đẹp?
Bài: Trồng rừng ngập mặn – Trang 128 (từ nhờ phục hồi rừng……… vững chắc đê điều)
Hỏi: Nêu tác dụng của việc phục hồi rừng ngập mặn?
Bài: Chuỗi ngọc lam – Trang 134 (Đọc từ đầu đến người anh yêu quý)
Hỏi: Tại sao cô bé Gioan lại dốc hết số tiền tiết kiệm để mua tặng chị chuỗi ngọc lam?
Bài: Buôn Chư Lênh đón cô giáo – Trang 144 (Đọc từ đầu đến một nhát thật sâu vào cột)
Hỏi: Cô giáo Y Hoa đến buôn Chư lênh để làm gì?
Bài: Thầy cúng đi bệnh viện – Trang 158 (Đọc từ Cụ Ún làm nghề thầy cúng……….mới chịu đi)
Hỏi: Khi mắc bệnh cụ Ún đã tự chữa bệnh bằng cách nào?
II. Đọc thầm và làm bài tập sau: (3 điểm).
Đọc thầm và làm bài tập sau:
Thầy thuốc như mẹ hiền
Hải Thượng Lãn Ông là một thầy thuốc giàu lòng nhân ái, không màng danh lợi.
Có lần, một người thuyền chài có đứa con nhỏ bị bệnh đậu nặng, nhưng nhà nghèo, không có tiền chữa. Lãn Ông biết tin bèn đến thăm. Giữa mùa hè nóng nực, cháu bé nằm trong chiếc thuyền nhỏ hẹp, người đầy mụn mủ, mùi hôi tanh bốc lên nồng nặc. Nhưng Lãn Ông vẫn không ngại khổ. Ông ân cần chăm sóc đứa bé suốt một tháng trời và chữa khỏi bệnh cho nó. Khi từ giã nhà thuyền chài, ông chẳng những không lấy tiền mà còn cho thêm gạo, củi.
Một lần khác, có người phụ nữ được ông cho thuốc và giảm bệnh. Nhưng rồi bệnh tái phát, người chồng đến xin đơn thuốc mới. Lúc ấy trời đã khuya nên Lãn Ông hẹn đến khám kĩ mới cho thuốc. Hôm sau ông đến thì được tin người chồng đã lấy thuốc khác, nhưng không cứu được vợ. Lãn ông rất hối hận. Ông ghi trong sổ thuốc của mình: “Xét về việc thì người bệnh chết do tay thầy thuốc khác, song về tình thì tôi như mắc phải bệnh giết người. Càng nghĩ càng hối hận.”
Là thầy thuốc nổi tiếng, Lãn Ông nhiều lần được vua chúa vời vào cung chữa bệnh và được tiến cử vào chức ngự y, song ông đã khéo chối từ.
Suốt đời, Lãn Ông không vươn vào vòng danh lợi. Ông có hai câu thơ tỏ chí của mình:
Công danh trước mắt trôi như nước, Nhân nghĩa trong lòng chẳng đổi phương.
Theo TRẦN PHƯƠNG HẠNH
Câu 1. Thầy thuốc trong bài có tên là:
A. Thượng Hải Lãn Ông B. Hải Thượng Lãn Ông C. Hai Thượng Lan Ông
Câu 2. Những chi tiết nói lên lòng nhân ái của Lãn Ông trong việc ông chữa bệnh cho con người thuyền chài là:
A. Lãn Ông nghe tin nhưng coi như không nghe thấy gì. B. Lãn Ông biết nhà thuyền chài nghèo nên coi như không biết gì. C. Lãn Ông tự tìm đến thăm. Ông tận tuỵ chăm sóc người bệnh suốt cả tháng trời, không ngại khổ, ngại bẩn. Ông không những không lấy tiền mà còn cho họ gạo, củi.
Câu 3. Điều gì thể hiện lòng nhân ái của Lãn Ông trong việc ông chữa bệnh cho người phụ nữ?
A. Ông tự buộc tội mình về cái chết của một người bệnh không phải do ông gây ra. B. Ông chỉ cho thuốc cho riêng người phụ nữ đó. C. Ông chỉ cho thuốc một lần, không cho lần thứ hai.
Câu 4. Tìm đại từ trong câu: “Xét về việc thì người bệnh chết do tay thầy thuốc khác, song về tình thì tôi như mắc phải bệnh giết người. Càng nghĩ càng hối hận.
A. người bệnh B. người C. tôi
Câu 5. Đặt câu với cặp từ biểu thị quan hệ tương phản “Tuy – nhưng”:
“Công danh trước mắt trôi như nước, Nhân nghĩa trong lòng chẳng đổi phương.”
II. Phần viết: 1. Chính tả: (Nghe-viết) (15-20 phút) Kì diệu rừng xanh
Nắng trưa đã rọi xuống đỉnh đầu mà rừng sâu vẫn ẩm lạnh, ánh nắng lọt qua lá trong xanh. Chúng tôi đi đến đâu, rừng rào rào chuyển động đến đấy. Những con vượn bạc má ôm con gọn ghẽ chuyền nhanh như tia chớp. Những con chồn sóc với chùm lông đuôi to đẹp vút qua không kịp đưa mắt nhìn theo.
Sau một hồi len lách mải miết, rẽ bụi rậm, chúng tôi nhìn thấy một bãi cây khộp. Rừng khộp hiện ra trước mắt chúng tôi, lá úa vàng như cảnh mùa thu.
2. Tập làm văn: (30 Phút)
Đề bài: Hãy tả một người thân (Ông, bà, cha, mẹ …) của em hoặc người bạn mà em yêu mến.
Đề số 1 TRƯỜNG TH ĐOÀN KẾT BÀI KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I Họ và tên:…………………. NĂM HỌC 2023 – 2023 Lớp 5… Môn: Toán Thời gian: 40 phút
I. Trắc nghiệm: (5 điểm) Khoanh vào chữ cái đứng trước câu trả lời đúng:
Câu 1: Số thập phân 502, 467 đọc là……………………………………………………………….
Câu 2: Số thập phân gồm có: Bảy đơn vị, hai phần trăm được viết là:
Câu 3: Giá trị của chữ số 5 trong số thập phân 879,457 có giá trị là:
Câu 4: Phân số thập phân được viết thành số thập phân là:
a. 8,6 b. 0,806 c. 8,60 d. 8,06
Câu 5: Chu vi hình chữ nhật có chiều dài 3/2m và chiều rộng 1/2m là:
a. 3/4m b. 6/4m c. 4 m d. 2/4m
Câu 6: Số lớn nhất trong các số 39,402; 39,204; 40,392; 40,293 là:
a. 40,392 b. 39,204 c. 40,293 d. 39,402
Câu 7: Diện tích hình chữ nhật có chiều dài 3 m, chiều rộng 2,5m là:
Câu 8: Viết số thích hợp vào chỗ chấm: 30g = … kg.
a. 30 000 kg b.0,03 kg c. 0,3kg d. 3kg
Câu 9: Viết số thích hợp vào chỗ chấm: 627m 2 = ha
a. 627ha b. 0, 0627ha c. 6,027ha d.6,27 ha
Câu 10: Diện tích hình tam giác có độ dài đáy là 3m, chiều rộng 24dm là:
a, 72m 2 b. 7,2m 2 c. 3,6m 2 d. 54 m 2
Câu 1: (1,5 đ) Tính
40,8 : 12 – 2,03
Câu 2: (1 đ) Tìm x:
12,3 : x – 4,5 : x = 15
Câu 3: (2,5 đ)
Một mảnh đất hình chữ nhật có chiều dài 26m, chiều rộng bằng 3/5 chiều dài. Tính chu và diện tích mảnh đất.
Bảng ma trận đề thi học kì 1 lớp 5 môn Toán Đề số 2 I. PHẦN TRẮC NGHIỆM: (4 điểm)
Em hãy khoanh vào chữ cái đặt trước các câu trả lời đúng:
Câu 1: (1,0đ)
a/ Chữ số 9 trong số 427,098 chỉ:
A. 9 phần nghìn B. 9 phần mười C. 9 chục D. 9 phần trăm
b/ Phép tính 1286,35 + 534,85 có kết quả là:
A. 1821,2 B. 3821,2 C. 1781,1 D. 1820,2
Câu 2: (1,0đ)
A. x = 7 B. x = 9 C. x = 1 D. x = 0
b/ Số bé nhất trong các số: 7,453; 7,345; 7,534; 7,435
A. 7,453 B. 7,345 C. 7,534 D. 7,435
Câu 3: (0,5đ) Diện tích mảnh vườn hình chữ nhật có chiều dài 25m, chiều rộng 15m là:
A. 80m 2 B. 357m 2 C. 375m 2 D. 275m 2
Câu 4: (0,5đ) 3kg 6g =…………kg
Số thích hợp để điền vào chỗ chấm là:
A. 3006 B. 3,06 C. 3,006 D. 3,6
Câu 5: (1điểm) Phép tính (45,6 : 12) – 2,03 có kết quả là:
A. 1,77 B. 24,1 C. 36,97 D. 4,06.
II. PHẦN TỰ LUẬN: (6 điểm)
Câu 6. (1 điểm) Đặt tính rồi tính
Câu 7. (2 điểm) Tìm x:
a. x + 3,49 = 9,25
b. 4,75 + x = 6,54
c. x × 17,5 = 140
d. 1,8 × x = 12,6
Câu 8. (2 điểm): Một cửa hàng có 160kg gạo, trong đó có 35% là gạo tẻ, còn lại là gạo nếp. Hỏi cửa hàng đó có bao nhiêu ki-lô-gam gạo nếp?
Câu 9. (1 điểm) Tìm y biết:
7,48 : (y – 31,72) = 13,6