Các Đề Thi Thử Flyers / Top 12 Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 10/2023 # Top Trend | Acevn.edu.vn

Thi Thử Starters – Movers – Flyers Miễn Phí

Kỳ thi YLE (Young Learners English Tests) là Kỳ thi tiếng Anh trẻ em của Cambridge kiểm tra những kỹ năng Tiếng Anh của học sinh cấp độ tiểu học. Kỳ thi này được đảm trách bởi Hội Đồng khảo thí Đại học Cambridge tại Vương Quốc Anh, chuyên về kiểm tra, đánh giá trình độ tiếng Anh thông qua các kỳ thi khác nhau. Kỳ thi Tiếng Anh trẻ em của Cambridge được thiết kế dành riêng cho các em học sinh từ khoảng 7 đến 12 tuổi.

Lý do tham gia các kỳ thi thử tại Summer School:

– Trải nghiệm các kỳ thi Tiếng Anh Quốc tế. 

– Chứng tỏ khả năng Tiếng Anh ngày một tiến bộ. 

– Tự tin sử dụng và nói tiếng Anh với người bản xứ. 

– Chuẩn bị cho kỳ thi chính thức của Cambridge vào tháng 3/2014.

Đối tượng tham dự:

– Học sinh từ 7-12 tuổi trong và ngoài Summer School.

Số lượng thí sinh mỗi đợt thi: 30 cháu

– 15 cháu thi Starters; 8 cháu thi Movers; 7 cháu thi Flyers.

Thời gian:

– Từ 8.30 đến 11.30 các sáng chủ nhật cuối cùng hàng tháng.

Thời gian làm bài thi của từng học sinh sẽ được gửi cho phụ huynh qua email sau khi con chính thức đăng ký dự thi.

 - Độ dài của bài Test:

• Starters: 45 phút (Listening: 20 phút, Reading+Writing: 20 phút, Speaking: 5 phút) 

• Movers: 60 phút (Listening: 25 phút, Reading+Writing: 30 phút, Speaking: 5-7 phút) 

• Flyers: 90 phút (Listening: 25 phút, Reading+Writing: 40 phút, Speaking: 7-9 phút)

Địa điểm thi:

– Cơ sở 3 của Summer School:  Nhà số 2, Ngõ 80 Đường Nguỵ Như Kon Tum (Khu vực Trung Hoà – Nhân Chính).

Lưu ý:

– Do số lượng học sinh thi mỗi đợt là có giới hạn nên nếu học sinh không tham dự được vì bất kỳ lý do gì, đề nghị phụ huynh báo trước cho trung tâm càng sớm càng tốt và ít nhất 1 ngày để bạn khác có thể tham gia thay thế. 

– Học sinh đã đăng ký nhưng không tham gia mà không thông báo lại với trung tâm sẽ không được tham gia các kỳ thi tiếp theo. 

– Học sinh đăng ký mà đã hết chỗ sẽ được ưu tiên để tham gia lần thi kế tiếp.

Thể lệ đăng ký:

Phụ huynh lấy form tại các cơ sở hoặc download tại Mediafire. Điền đầy đủ thông tin và nộp trực tiếp tại bàn lễ tân ba cơ sở hoặc gửi vào hòm thư hanoi.summerschool@gmail.com

Trong vòng 2 ngày TT sẽ trả lời kết quả đăng ký cho phụ huynh và 2 tuần sau khi thi các con sẽ có kết quả thi và nhận xét gửi về cho phụ huynh qua hòm thư điện tử.

Bộ Đề Ôn Thi Flyers

Với bài thi Cambridge Flyers theo format mới nhất được Cambridge English Assessment đưa ra từ năm 2023, yêu cầu về kỹ năng viết được đòi hỏi cao hơn. Trong phần cuối – Part 7 của bài thi Reading & Writing, học sinh được yêu cầu viết một đoạn văn dài 20 từ hoặc hơn, để nói về 3 bức tranh được cho. Trong bài viết Chuyên gia khảo thí của Cambridge University Press hướng dẫn làm tốt phần thi Reading & Writing Part 7 của A2 Flyers, TiengAnhK12 đã hướng dẫn chi tiết các bước để làm phần thi này. Trong bài viết này, TiengAnhK12 sẽ giới thiệu chi tiết về cách chấm điểm và cung cấp các đề thi mẫu.

I. Hướ ng dẫn cách làm bài Cambridge Flyers Reading – Writing Part 7:

Thí sinh viết 1 câu chuyện ngắn dựa trên 3 bức tranh.

Phần này có tổng số điểm là 5.

2. Cách giải quyết:

Thí sinh nên viết nhiều hơn 20 từ nhưng không nên viết quá nhiều từ bởi nó đồng nghĩa với việc có thể mắc nhiều lỗi hơn. Thí sinh có thể viết bên dưới dòng kẻ, nếu cần nhưng chất lượng phải được ưu tiên so với số lượng.

Thí sinh nên Thí sinh sau đó sẽ viết 1 hoặc 2 câu về mỗi bức tranh và xem xét dành thời gian quan sát bức tranh trước để hiểu nội dung câu chuyện. cách thức kết nối các sự kiện xảy ra trong tranh 1 với các sự kiện xảy ra trong tranh 2 và 3.

Thí sinh có thể kể câu chuyện của mình ở a strange planet. He talked to an alien”. Ngoài ra, thí sinh cũng có thể dùngthời quá khứ. Ví dụ: “An astronaut arrived on thời hiện tại tiếp diễn như thể đang mô tả bức tranh. Ví dụ: “An astronaut is arriving on a strange planet. He is talking to an alien”.

Thí sinh nên kiểm tra cẩn thận câu trả lời của mình sau khi hoàn thành. Nếu muốn chỉnh sửa gì đó, phải làm càng gọn ghẽ càng tốt.

One day there was an astronaut who visited the moon. He met an alien. The astronaut was very hungry so he asked the alien for food. The alien agreed and he had food with the alien and lived happily ever after.

4. Cách chấm điểm

Thí sinh mô tả được tiến trình của sự việc – chúng liên kết với nhau một cách rõ ràng

Câu chuyện được kể phải dựa trên cả 3 bức tranh

Người đọc chỉ cần nỗ lực ở mức tối thiểu để có thể hiểu được câu chuyện mà thí sinh kể.

Thí sinh mô tả được tiến trình của sự việc – một vài ý trong đó liên kết với nhau một cách rõ ràng

Câu chuyện được kể phải dựa trên cả 3 bức tranh

Người đọc chỉ cần nỗ lực một chút là có thể hiểu được câu chuyện mà thí sinh kể.

Thí sinh mô tả được tiến trình của sự việc và câu chuyện đề cập tới ít nhất một trong 3 bức tranh

HOẶC

Thí sinh mô tả được tiến trình của sự việc và đề cập tới cả 3 bức tranh nhưng gây khó khăn đáng kể cho người đọc trong việc thấu hiểu nội dung câu chuyện mà thí sinh kể (người đọc phải đọc nhiều hơn 1 lần mới hiểu).

Câu trả lời của thí sinh gồm ít nhất 1 cụm từ rõ ràng về mặt ý nghĩa.

Câu trả lời của thí sinh gồm một số từ tiếng Anh mà người đọc có thể hiểu được.

Thí sinh không làm hoặc đưa ra câu trả lời hoàn toàn vô nghĩa.

II. Bộ đề ôn luyện Reading & Writing part 7 (viết đoạn) trong bài thi Cambridge Flyers và đáp áp mẫu:

The boys are playing football in a field. A dog is pushing the ball with its nose. It wants to play football! The dog has scored a goal!

Dịch: Các cậu bé đang chơi bóng trên sân cỏ. Một con chó đang đẩy quả bóng bằng mũi. Nó muốn chơi bóng đá! Con chó đã ghi một bàn thắng!

Jane and Sally were in the kitchen to make some biscuits when their baby brother watched them. The girls were in the living room and played the computer game. The baby was in the kitchen and ate all the biscuits. The girls were very angry when they saw that.

Dịch: Jane và Sally ở trong bếp để làm một ít bánh quy trong khi em trai của họ quan sát họ. Các cô gái ở phòng khách và chơi trò chơi máy tính. Cậu bé ở trong bếp và ăn hết bánh quy. Các cô gái đã rất tức giận khi họ thấy điều đó.

A woman is putting a cake in the oven. Now, she is sleeping in a chair. It looks like the cake is burning. The woman wakes up and takes the cake out of the oven. The cake is black and she is sad.

Dịch: Một người phụ nữ đang cho bánh vào lò nướng. Bây giờ, cô ấy đang ngủ trên ghế. Có vẻ như bánh bị cháy. Người phụ nữ thức dậy và lấy bánh ra khỏi lò. Bánh có màu đen và cô ấy rất buồn.

Betty and her Grandpa went on a boat trip together one day. While they were sailing, they saw a dolphin. It was unhappy because it had a plastic bag on its head. Grandpa pulled the bag off the dolphin. The dolphin was happy again and Betty and her grandpa were pleased, too.

Dịch: Betty và ông của cô bé đã đi chơi thuyền vào một ngày nọ. Khi đang chèo thuyền, họ nhìn thấy một con cá heo. Nó trông không vui vì nó có một cái túi ni lông trên đầu. Ông kéo chiếc túi ra khỏi con cá heo. Con cá heo đã vui vẻ trở lại và Betty và ông của cô cũng hài lòng.

Holly’s class is visiting a factory and the children look bored. The manager meets them at the entrance and gives them gloves and caps to wear. When he takes the children inside, they’re all surprised. It’s a chocolate and biscuit factory! The children see how the machines make them, and before they leave, they take some of their favourite snacks with them. They’re all excited now.

Dịch: Cả lớp của Holly đang đi thăm một nhà máy và lũ trẻ trông có vẻ buồn chán. Người quản lý gặp họ ở lối vào và đưa cho họ găng tay và mũ để đội. Khi anh đưa bọn trẻ vào trong, tất cả đều ngạc nhiên. Đó là một nhà máy sản xuất sô cô la và bánh quy! Những đứa trẻ xem cách máy móc làm ra chúng, và trước khi rời đi, chúng mang theo một số món ăn nhẹ yêu thích. Hiện tại tất cả đều hào hứng.

One day, William decided to play golf with his grandfather. But when he hit the ball very hard, it landed on a pond. A friendly duck saw the ball and pushed it back to William. He was very pleased.

Dịch: Một ngày nọ, William quyết định chơi gôn với ông của mình. Nhưng khi cậu đánh quả bóng với lực rất mạnh, nó đã rơi xuống một cái ao. Một chú vịt thân thiện đã nhìn thấy quả bóng và đẩy nó lại cho William. Cậu bé rất hài lòng.

The man was taking a photo of mokeys. When he sat down on the bench next to them, a monkey in the cage suddenly took the camera from him. He was surprised. The monkeys was playing with the camera in the cage and the man did not know how to take it back.

Dịch: Người đàn ông đang chụp ảnh những chú khỉ. Khi anh ấy ngồi xuống chiếc ghế bên cạnh chúng, thì đột nhiên 1 con khỉ trong chuồng lấy chiếc máy ảnh của anh. Anh ấy rất nhạc nhiên. Những chú khỉ đang chơi đùa cùng với máy ảnh trong chuồng và người đàn ông không biết làm thế nào để lấy lại nó.

Michael is exploring in a forest. It is a lovely day and he’s very happy. Then he sees a beautiful spotted butterfly and takes a picture of it. When he goes back home, he wins a competition with that photo. He’s so pleased!

Dịch: Michael đang khám phá trong một khu rừng. Đó là một ngày đẹp trời và cậu thấy rất hạnh phúc. Sau đó, cậu nhìn thấy một con bướm đốm xinh đẹp và chụp ảnh nó. Khi cậu trở về nhà, cậu đã chiến thắng một cuộc thi với bức ảnh đó. Cậu ấy rất hài lòng!

Jim went camping with his dad, but they didn’t have any water so he went to a stream to get some. A swan got very angry when she saw Jim, because her nest was near the water. Jim took some water and ran back to his dad. Everyone was happy then.

Dịch: Jim đã đi cắm trại với bố mình, nhưng họ không có nước nên cậu đã đi đến một con suối để lấy một ít nước. Một con thiên nga đã rất tức giận khi nhìn thấy Jim, vì tổ của nó ở gần mặt nước. Jim lấy một ít nước và chạy lại chỗ bố. Mọi người đều cảm thấy vui.

When Sarah and Oliver woke up on Sunday, they looked out the window and saw that it was snowing. They got dressed and went outside to play. They built a beautiful snowman and threw snowballs at each other. They were very happy.

Dịch: Khi Sarah và Oliver thức dậy vào Chủ nhật, họ nhìn ra ngoài cửa sổ và thấy tuyết đang rơi. Họ mặc quần áo và ra ngoài chơi. Họ xây một người tuyết thật đẹp và chơi ném bóng tuyết. Họ đã cảm thấy rất hạnh phúc.

Sarah and Helen were in a running race. They were nearly at the finish when Helen fell and hurt her knee. Sarah stopped and helped Helen get up. They walked together and everyone clapped when they finished the race.

Dịch: Sarah và Helen đang trong một cuộc thi chạy. Họ đã gần về đích thì Helen ngã và bị đau đầu gối. Sarah dừng lại và giúp Helen đứng dậy. Họ đi về cùng nhau và mọi người vỗ tay khi họ kết thúc cuộc đua.

A police officer found a tortoise lying on its back in the park. The tortoise couldn’t get up so the police officer picked it up. Then, he took it home with him and gave it some water. The tortoise was happy with his new family.

Dịch: Một người cảnh sát thấy một con rùa nằm ngửa trong công viên. Con rùa không thể lật người lại nên cảnh sát đã nhấc nó lên. Sau đó, anh ấy mang nó về nhà và cho nó uống nước. Con rùa sống hạnh phúc với gia đình mới của mình.

On a sunny day, there were a girl playing drums and her brother watching TV next to her. However, it was so noisy that he couldn’t hear the programme. He broke the drum and gave his sister a guitar. She was very happy. Then, she continued to play the guitar and her brother still couldn’t watch TV because of its noise.

Dịch: Vào một ngày nắng, có một cô bé đang chơi trống và anh trai của cô bé thì đang xem ti vi ở bên cạnh. Tuy nhiên, nó ồn đến nỗi cậu bé không thể nghe được chương trình trên ti vi. Cậu bé đập vỡ trống và đưa cho em gái cây đàn ghi ta. Cô bé rất vui. Sau đó cô bé tiếp tục chơi đàn và cậu bé thì vẫn không thể xem ti vi được vì tiếng ồn đó.

The boy went out with his friend and brought along a green yellow scarf. But when it was windy and cold, he didn’t put it on. When he came back home, he didn’t know that he dropped it in front of the house. Because not wearing it in cold weather, he was sick. His mom saw the scarf and brought it back to him.

Đáp án mẫu số 1:

Dịch: Cậu bé đi ra ngoài với bạn và mang theo một chiếc khăn màu vàng xanh. Nhưng khi trời trở gió và lạnh, cậu không quàng khăn. Khi trở về nhà, cậu không biết rằng mình đã đánh rơi khăn ở trước nhà. Vì không quàng khăn trong thời tiết lạnh nên cậu bé bị ốm. Mẹ cậu đã nhìn thấy chiếc khăn và mang trả lại cho cậu.

Vicky looked under her bed for her football socks. She looked in the kitchen but she could not find them. She went into the garden and saw her dog with the socks in his mouth.

Đáp án mẫu số 2:

Dịch: Vicky tìm đôi tất đá bóng của mình dưới gầm giường. Cô bé tìm cả trong bếp nhưng không thấy. Vicky đi ra vườn và phát hiện cún cưng của mình đang ngoạm tất trong miệng.

A boy in the desert is frightened by a monster. Then he sees it is a camel. Finally, he rides a camel.

Dịch: Một cậu bé trong sa mạc sợ hãi bởi một con quái vật. Rồi cậu bé nhận ra nó là lạc đà. Cuối cùng, cậu cũng cưỡi một con lạc đà.

A boy in the desert thought he saw a monster. But it wasn’t a monster, it was actually some camels. A man invited the boy to ride on one of the camels.

Dịch: Một cậu bé trên sa mạc nghĩ rằng mình đã nhìn thấy một con quái vật. Nhưng nó không phải là một con quái vật, nó thực ra là vài con lạc đà. Một người đàn ông đã mời cậu bé cưỡi trên một trong những con lạc đà.

Đáp án mẫu số 1:

Three students and their teacher are wearing helmets and firefighter’s jackets at the fire station. But then they have to take them off just as the firefighter spays the water in the fire engine, so they get wet. But they have a lot of fun. After that, they say goodbye to him to come back to school.

Dịch: Ở trạm cứu hỏa, ba học sinh và cô giáo đang đội mũ bảo hiểm và mặc áo bảo hộ của lính cứu hỏa. Nhưng sau đó, họ phải cởi những bộ trang phục đó ra ngay khi chú lính cứu hỏa phun nước trong xe cứu hỏa nên họ đều bị ướt. Nhưng họ rất vui. Sau đó, họ chào tạm biệt chú lính cứu hỏa để quay trở lại trường.

Đáp án mẫu số 2:

A little girl is giving her plant some water, but the goat eats it! Her big sister puts another plant in the garden and closes the gate. In the morning, the little sister is very happy!

Đáp án mẫu số 1:

Dịch: Một cô bé tưới nước cho cây hoa trong vườn, nhưng chú dê đã ăn mất rồi. Chị cô bé trồng một cây khác và đóng cửa lại. Sáng hôm sau, cô bé cảm thấy rất vui!

A little girl waters a little plant in the garden. A goat comes through the open gate and eats it! Her sister is angry. She puts another plant in the ground and closes the gate. In the morning, the little girl is surprised. “Look at my lovely big plant! It has grown a lot!”, she says.

Dịch: Một cô bé tưới nước cho cây hoa nhỏ trong vườn. Một chú dê đi qua cổng và ăn mất cây! Chị gái cô bé rất giận, bèn trồng một cây khác rồi đóng cửa lại. Sáng hôm sau, cô bé vô cùng bất ngờ. “Hãy nhìn cây hoa lớn đáng yêu của em này. Nó lớn nhanh quá đi!”, cô bé thốt lên.

A boy and his mum are clapping for an actor on stage. Now they are waiting at the theatre door. They are all taking a photo together.

Dịch: Một cậu bé cùng mẹ vỗ tay cổ vũ cho nữ diễn viên trên sân khấu. Giờ thì 2 mẹ con đang đứng đợi ngoài cửa rạp hát. Họ cùng nhau chụp 1 tấm hình.

David and his mum were at the theatre. There was a famous actor dressed as a queen on stage. Everybody loved her and they all clapped a lot. Then Mum and David went to wait for the actor at the stage door. When she came out thay all took a photo together. David was very happy.

Dịch: David và mẹ đang ở trong nhà hát. Có một diễn viên nổi tiếng mặc trang phục nữ hoàng diễn trên sân khấu. Mọi người đều yêu mến cô ấy và cùng vỗ tay cổ vũ rất nhiều. Sau đó, mẹ và David đứng đợi ở lối vào dành cho diễn viên nhà hát. Khi cô ấy bước ra, họ cùng nhau chụp 1 bức ảnh. David vô cùng vui sướng.

Frank and Sophia went for a picnic in the park. They put everything on a blanket. They had lots of food and drink, like juice and cake and sandwiches. They played tennis and while they were playing, an eagle camde down and took their cake.

Dịch: Frank và Sophia cùng đi picnic trong công viên. Hai bạn bày mọi đồ đã chuẩn bị lên một tấm trải. Có rất nhiều đồ ăn, đồ uống, như nước trái cây, bánh ngọt, bánh mỳ sandwich. Cả hai cùng chơi quần vợt và trong lúc đó, một con đại bàng bay tới, quắp chiếc bánh tha đi.

Jill and Oliver had tickets to go to see a rock music concert. They arrived at the stadium but Jill could not find her ticket. Then a boy found her ticket on the floor and Jill was happy.

Dịch: Jill và Oliver có vé xem một buổi nhạc rock. Cả hai tới sân vận động nhưng Jill tìm mãi không thấy vé của mình. Sau đó, một cậu bé đã phát hiện ra chiếc vé rơi dưới đất và Jill cảm thấy rất vui.

Sophia was walking along the road and she saw some money on the path. She took the money to a police officer. The man who owned the money came running and the police officer said thank you to her.

Dịch: Sophia đang đi bộ trên đường thì phát hiện một xấp tiền rơi. Cô bé trao số tiền đó cho một cô cảnh sát. Người đàn ông làm rơi tiền chạy đến và cô cảnh sát đã nói lời cảm ơn Sophia.

Oliver really enjoyed watching car racing. On Saturday there was a big race. Oliver went to the race. It was good and his favourite driver won. He was very excited. Then Oliver had an invitation to sit in the racing car. He was very happy and his sister took a photo of him with the driver.

Dịch: Oliver rất thích xem đua xe ô tô. Có một cuộc đua lớn hôm thứ 7. Oliver đã tới xem. Cuộc đua rất hay và tay đua yêu thích của Oliver đã giành chiến thắng. Cậu bé cảm thấy vô cùng phấn khích. Sau đó, Oliver được mời ngồi vào chiếc xe đua. Cậu cực kỳ vui sướng và chị Oliver đã chụp cho cậu 1 bức ảnh với tay đua quán quân.

A little girl was walking with her mother in a park. They saw a hungry dog. The girl and her mother took the dog home. They gave the dog some food. The family decided to keep the dog.

Dịch: Một cô bé đang đi dạo trong công viên cùng mẹ. Hai người nhìn thấy một chú chó đang đói lả. Cô bé và mẹ đưa chú chó về nhà, cho chú ăn. Cả gia đình quyết định nhận nuôi chú chó.

A boy wanted to post something at the post office. When he was inside the post office he looked inside his bag. There was no letter in it. He went home and found it on the floor in his bedroom.

Dịch: Một cậu bé muốn gửi thư ở bưu điện. Khi bước vào bên trong, cậu nhìn vào chiếc túi của mình. Không có lá thư nào trong đó. Cậu bé về nhà và phát hiện lá thư nằm trên sàn phòng ngủ.

A woman made a cake. She put it in the oven. She went into another room and spoke to her friend on the phone. She forgot her cake and when she came back to the kitchen the cake was (burned and) black!

Dịch: Một người phụ nữ đang làm bánh. Cô đặt bánh vào trong lò rồi đi sang phòng khác để nói chuyện với bạn trên điện thoại. Cô quên béng mất chiếc bánh và khi trở lại bếp, cô phát hiện bánh đã bị cháy đen!

One day a man’s computer stopped working. He was very angry. He phoned a computer engineer because he wanted someone to repair his computer. That afternoon the computer engineer came to his house and repaired the computer. The man thanked the engineer.

Dịch: Một ngày kia, chiếc máy tính của một chàng trai bị hỏng. Anh rất bực mình, bèn gọi cho một nhân viên kỹ thuật máy tính để sửa máy cho mình. Buổi chiều hôm đó, nhân viên kỹ thuật tới nhà và sửa chiếc máy tính. Chàng trai cảm ơn anh nhân viên.

A man lost a letter. He tried to find it everywhere in the house and looked under the armchair. He asked his wife about it, but she didn’t know where it was. Suddenly, they saw their dog with the letter in his mouth! They were very happy that they found it.

Dịch: Một người đàn ông làm mất lá thư. Anh cố gắng tìm kiếm khắp nơi trong nhà, nhìn xuống cả bên dưới chiếc ghế. Sau đó, anh hỏi vợ nhưng cô ấy không biết lá thư ở đâu. Đột nhiên, họ phát hiện cún cưng của mình đang ngậm lá thư trong miệng. Cả hai đều rất vui vì đã tìm ra lá thư.

A woman left her keys in her house. Her friend broke a window and they got inside. But a police officer came to the house because he thought someone wanted to steal some things from the house.

Dịch: Một người phụ nữ bỏ quên chìa khóa trong nhà. Bạn cô ấy đã phá cửa sổ và cả hai vào trong. Nhưng một cảnh sát tiến về phía ngôi nhà bởi anh ta nghĩ có kẻ trộm đột nhập.

A boy had a bird in a cage. One night he dreamt of birds that were flying. The next day he opened the bird’s cage. The bird flew away and the boy was happy.

Dịch: Một cậu bé có nuôi chú chim nhỏ trong lồng. Một đêm, cậu mơ thấy những đàn chim bay liệng. Ngày hôm sau, cậu bé mở cửa lồng. Chú chim bay vút đi và cậu bé cảm thấy thật vui.

ĐỀ THI THỬ FLYERS ONLINE LUYỆN THI FLYERS THEO TỪNG DẠNG BÀI LUYỆN THI FLYERS THEO TỪNG CHỦ ĐIỂM

A boy sees a nice big toy train in a shop window but he doesn’t have the money to buy it and he is very unhappy. The boy goes to his mother and asks her if she can give him the money. His grandfather gives him the money and they go and buy the toy train from the shop.

Flyers Là Chứng Chỉ Gì Và Cấu Trúc Đề Thi Của Flyers

Bài thi Listening (25 phút): 5 phần

* Phần 1: Nối từ những người trong hình với tên cho sẵn. * Phần 2: Trả lời câu hỏi về địa điểm, chuyến đi, bữa tiệc,… * Phần 3: Ghép người hoặc vật của một bộ hình với hình ảnh của người hoặc vật trong một bộ phận hình khác. * Phần 4: Chọn hinh ảnh chính xác với thông tin. * Phần 5: Chọn các phần đúng của hình và nghe hiểu các hướng dẫn về tô màu, viết

Bài thi Reading and Writing (40 phút): 7 phần

* Phần 1: Ghép từ với câu mô tả. * Phần 2: Chọn đúng các phần còn thiếu của một đoạn hội thoại. * Phần 3: Chọn từ đúng để điền vào khoảng trống trong một câu chuyện ngắn và sửa lại tiêu đề cho câu chuyện. * Phần 4: Chọn từ đúng để điền vào khoảng trống trong một đoạn ngắn. * Phần 5: Tìm từ trong câu chuyện để hoàn thành câu * Phần 6: Suy nghĩ các từ để hoàn thành nhật ký hay một đoạn tin nhắn. * Phần 7: Viết một câu chuyện ngắn dựa trên 3 tấm hình.

Bài thi Speaking (7-9 phút)

* Phần 1: Tìm điểm khác nhau giữa 2 tấm hình (vật, màu sắc, số đếm, ví trị,..) * Phần 2: Yêu cầu và đưa ra thông tin về 2 tình huống tương tự. * Phần 3: Nói về các bức ảnh, kể về một câu chuyện. * Phần 4: Trả lời các câu hỏi về bản thân.

Thành tích của mỗi em được thể hiện qua các biểu tượng hình khiên (Logo của Cambridge) được in trên chứng chỉ với số lượng tối đa mỗi bạn nhỏ nhận được là 5 hình cho mỗi kĩ năng Nghe-Nói-Đọc-Viết. Như vậy những em đạt điểm tuyệt đối sẽ được 15 khiên. Tuy không có quy định về số điểm đậu và rớt, mức điểm trung bình được xem là “đạt” hiện nay là tổng số khiên từ 10 trở lên và mỗi kĩ năng không được dưới 2 khiên.

(TH)

FLYERS LÀ CHỨNG CHỈ GÌ VÀ CẤU TRÚC ĐỀ THI CỦA FLYERS

Chi Tiết Đề Thi Flyers Cambridge Cập Nhật Liên Tục

Mover.vn – Flyers là cấp độ cao nhất trong chuỗi ba cấp độ tiếng Anh thuộc hệ thống chứng chỉ YLE do Hội đồng Khảo thí tiếng Anh thuộc trường Đại học Cambridge tổ chức thi và cấp bằng. Đề thi Flyers Cambridge bao gồm 3 bài thi: Nghe (Listening), Đọc & Viết (Reading & Writing) và Nói (Speaking).

1.Giới thiệu về kì thi A2 Flyers 2. Các phần thi chính của A2 Flyers

Bài thi Listening A2 Flyers hiện tại được áp dụng format sửa đổi từ năm 2023, với 5 phần, tổng cộng 25 câu hỏi, thời gian làm bài khoảng 25 phút. Thí sinh sẽ được nghe 2 lần.

Listening Part 1 – Nghe Phần 1

Nhiệm vụ: Đề bài bao gồm bức tranh vẽ cảnh nhân vật đang thực hiện các hoạt động khác nhau. Thí sinh hãy lắng nghe thật kĩ đoạn hội thoại và nối các tên cho sẵn với đúng người trong tranh. Đã có sẵn 1 tên được nối.

Số lượng câu hỏi: 5

Nhiệm vụ: thí sinh lắng nghe cuộc trò chuyện giữa hai người và điền vào những ô còn thiếu trong đoạn văn.

Số lượng câu hỏi: 05

Nhiệm vụ: bài tập có 2 trang tranh. Trang thứ nhất có tên người/vật/địa điểm và các ô trống. Trang thứ 2 có các bức tranh A, B, C, D, E, F, G, và H. Thí sinh nghe một đoạn hội thoại giữa 2 người. Sau đó viết chữ cái của bức tranh (A, B, C, D, E, F, G, hoặc H) vào ô trống bên cạnh người/vật/địa điểm tương ứng ở trang thứ nhất. Đã có 01 ví dụ mẫu.

Số lượng câu hỏi: 05

Nhiệm vụ: Thí sinh nghe 5 đoạn hội thoại trong 5 tình huống khác nhau. Ứng với mỗi đoạn hội thoại là 03 bức tranh và 1 câu hỏi. Thí sinh lắng nghe bức tranh nào là câu trả lời đúng và đánh dấu vào ô trống dưới bức tranh.

Số lượng câu hỏi: 05

Nhiệm vụ: Có 01 bức tranh được cho sẵn chưa có màu. Thí sinh cần lắng nghe đoạn hội thoại giữa một người lớn và một bạn nhỏ để tô đúng màu lên đồ vật và viết từ yêu cầu vào vị trí chính xác.

Listening Part 5 – Nghe Phần 5

Bài thi Đọc & Viết (Reading & Writing) bao gồm 7 phần thi, với tổng cộng 44 câu hỏi. Thí sinh làm bài trong 40 phút.

Nhiệm vụ: Có 15 từ mới và 10 định nghĩa. Thí sinh hãy viết đúng từ bên cạnh mỗi định nghĩa phù hợp. Đã có 1 ví dụ minh họa

Số lượng câu hỏi: 10

Reading & Writing Part 1: Đọc-viết Phần 1

Nhiệm vụ: Thí sinh sẽ lắng nghe đoạn hội thoại của 02 người. Sau đó, chọn câu trả lời thích hợp cho sẵn trong ô trả lời bằng cách viết chữ cái tương ứng của câu trả lời (A, B, C, D, E, F, G, H) vào phần còn trống sau câu hỏi.

Số lượng câu hỏi: 5

Reading & Writing Part 2: Đọc-viết Phần 2

Nhiệm vụ: Thí sinh cần điền vào 5 chỗ trống của đoạn văn bản ngắn, sử dụng những từ trong bảng cho trước. Trong câu hỏi thứ 6, thí sinh cần chọn ra tiêu đề hợp lý nhất cho đoạn văn trên.

Số lượng câu hỏi: 6

Reading & Writing Part 3: Đọc-viết Phần 3

Nhiệm vụ: Thí sinh điền vào 10 chỗ trống của 01 đoạn văn cho trước, sử dụng các từ cho sẵn ở dạng trắc nghiệm cho từng câu.

Số lượng câu hỏi: 10

Reading & Writing Part 4: Đọc-viết Phần 4

Nhiệm vụ: Thí sinh xem một bức tranh và đọc 1 câu chuyện, sau đó tìm các dữ kiện trong câu chuyện để viết từ thích hợp còn thiếu (1-4 từ) vào ô trống 7 câu cho sẵn.

Số lượng câu hỏi: 7

Reading & Writing Part 5: Đọc-viết Phần 5

Nhiệm vụ: Thí sinh đọc đoạn văn và viết 01 từ còn thiếu vào mỗi chỗ trống. Không có từ cho sẵn.

Số lượng câu hỏi: 5

Reading & Writing Part 6: Đọc-viết Phần 6

Nhiệm vụ: Thí sinh xem 3 bức tranh, và viết một câu chuyện ngắn (tối thiểu 20 chữ) dựa trên 3 bức tranh này.

Số lượng câu hỏi: 1

Reading & Writing Part 7: Đọc-viết Phần 7 Speaking Part 1 – Nói Phần 1

Giám khảo chào và hỏi tên, họ và tuổi thí sinh, sau đó cho thí sinh xem 2 bức tranh giống nhau về cơ bản, chỉ có một số điểm khác biệt. Giám khảo đề nghị thí sinh tìm ra và mô tả 6 điểm khác biệt.

Speaking Part 2 – Nói Phần 2

Giám khảo đặt câu hỏi cho thí sinh về một người, địa điểm hoặc đồ vật, dựa trên một tập hợp các câu hỏi. Thí sinh trả lời, sử dụng một đề bài chứa thông tin. Sau đó, Thí sinh hỏi giám khảo các câu hỏi dựa trên một đề bài chứa thông tin đó.

Speaking Part 3 – Nói Phần 3

Trong phần 3 bài thi, Giám khảo đưa ra các bức tranh có nội dung kể về 1 câu chuyện, và mô tả bức tranh đầu tiên. Thí sinh tiếp tục mạch truyện bằng cách mô tả 3 bức tranh còn lại. Tên câu chuyện và nhân vật đã được cho sẵn.

Speaking Part 4 – Nói Phần 4 3. Tài liệu luyện thi A2 Flyers

Fun for Flyers: Phiên bản thứ 4 với màu sắc tươi sáng, cấu trúc liên kết với kì thi.

A2 Flyers 3 – Practice tests: bộ 3 đề thi thật từ Cambridge với màu sắc minh họa sinh động, khuyến khích các bạn nhỏ làm bài.

Kid’s Box 5, 6

Power Up

A2 Flyers Mini Trainer

4. Các tips giúp trẻ vượt qua kỳ thi A2 Flyers

Luyện tập với các thì quá khứ tiếp diễn, tương lại gần, thì tương lai để đạt được độ trôi chảy nhất định.

Tập trung làm một bài thi hoàn chỉnh và đặt thời gian chuẩn như lúc đi thi thật sự sẽ giúp các bạn có tâm lý tốt hơn khi tham gia kì thi

Mỗi bài nghe được nghe 2 lần nên các bạn không nên mất bình tĩnh nếu chưa nghe được ngay từ lần đầu tiên.

Với các bài thi nói có miêu tả tranh, các bạn cần chú ý để miêu tả chi tiết.

Những lưu ý trog ngày thi:

Trước ngày thi nên ngủ đủ giấc, không nên luyện tập quá sức.

Ăn sáng đầy đủ, uống nước và đi vệ sinh trước khi thi

Lắng nghe hướng dẫn của ban giám khảo, đọc kĩ hướng dẫn, không được trao đổi với các thi sinh khác

Giơ tay lên nêu có câu hỏi nhưng không được hỏi trong khi thi Nghe.

Cố gắng viết hết tất cả đáp án vào các câu hỏi dù không chắc chắn.

Bước 1 – Tìm trung tâm tổ chức thi.

Có hơn 2.700 trung tâm tại 130 quốc gia tổ chức thi Cambridge English.

Bước 2 – Liên hệ với trung tâm tổ chức thi.

Họ sẽ hướng dẫn cho bạn cách thức đăng kí thi, lệ phí thi và các khóa luyện thi tại khu vực bạn sinh sống.

Bước 3 – Lựa chọn thời gian và cách thức thi.

Các ngày thi được lên lịch sẵn trong suốt cả năm.

Tổng Hợp Đề Thi Và Ngân Hàng Câu Hỏi Luyện Nghe Flyers (Flyers Listening)

I. Luyện nghe Flyers (Flyers Listening): Cấu trúc phần thi Nghe 1. Nội dung 5 phần trong đề thi Nghe Flyers (Flyers Listening) 2. Hướng dẫn cách làm từng phần trong đề thi luyện Nghe Flyers (Flyers Listening)

Để làm tốt đề thi Nghe Flyers (Flyers Listening), trước hết, thí sinh cần lưu ý 2 điểm quan trọng sau:

Các đoạn ghi âm sử dụng nhiều giọng nói người lớn và trẻ em theo chuẩn Anh – Anh, Anh – Mỹ. Do đó, trẻ nên được tạo điều kiện để luyện nghe Flyers hàng ngày để làm quen và thuần thục các giọng Anh – Anh, Anh – Mỹ.

Các hình ảnh và câu hỏi được sử dụng trong đề thi Nghe Flyers (Flyers Listening) đều dựa trên danh sách từ vựng – cấu trúc ngữ pháp trình độ Pre A1 Starters, A1 Movers và A2 Flyers. Như vậy, để luyện nghe Flyers tốt, trẻ cần hiểu được dạng nói và viết của các từ thuộc danh sách trên.

1. Làm online Đề thi luyện Nghe Flyers (Flyers Listening 2. Làm online Đề thi luyện Nghe Flyers (Flyers Listening) – Sample Test 3. Làm online Đề thi luyện Nghe Flyers (Flyers Listening) của Amslink III. Ngân hàng câu hỏi luyện nghe Flyers (Flyers Listening)

Luyện Nghe Flyers phần 1: Ngân hàng câu hỏi “Nhận biết người có trong hình được nói tới”

Luyện Nghe Flyers phần 2: Ngân hàng câu hỏi “Ghi lại vài thông tin chi tiết từ một hội thoại”

Luyện Nghe Flyers phần 3: Ngân hàng câu hỏi “Nghe đoạn hội thoại và thực hiện matching”

Luyện Nghe Flyers phần 4: Ngân hàng câu hỏi “Với mỗi mẩu hội thoại ngắn, chọn một hình ảnh/thông tin chính xác”

Luyện Nghe Flyers phần 5: Ngân hàng câu hỏi “Tô màu, viết vào tranh theo chỉ dẫn”

Được thiết kế chuyên sâu cho học sinh lớp 1-12 có nhu cầu chuẩn bị cho các bài thi tiếng Anh, TiengAnhK12 là hệ thống ôn luyện sử dụng tri thức chuyên gia và công nghệ phân tích thông minh để tối ưu hóa tiến trình ôn luyện.

Khác với các khóa học luyện thi online hoặc các trang cho tải/làm đề trắc nghiệm online thông thường, TiengAnhK12 phân tích tỉ mỉ phạm vi yêu cầu của từng bài thi, ghi nhận và phân tích trình độ thực tế mà từng học viên thể hiện trong quá trình ôn luyện, đưa ra các con số và gợi ý định hướng trọng tâm ôn luyện, giúp người học nhanh chóng phát hiện được các chỗ hổng của mình so với chuẩn mực yêu cầu của kỳ thi, và lấp nhanh tối đa các chỗ hổng đó.

Tại TiengAnhK12, bạn có thể dễ dàng luyện thi , sử dụng gói luyện thi cơ bản miễn phí (FREE) hoặc gói luyện thi nâng cao có phí (PRO).

Ôn thi Cambridge Flyers

Tìm hiểu thêm về 02 bài thi còn lại trong bộ Ba bài thi Cambridge YLE đánh giá năng lực tiếng Anh trẻ em: