Bạn đang xem bài viết Tiểu Học Môn Giáo Dục Thể Chất được cập nhật mới nhất trên website Acevn.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Đáp án mô đun 02 gvpt – tiểu học môn giáo dục thể chất
Câu hỏi 1. Phân tích mối quan hệ giữa Chương trình môn học Giáo dục thể chất với chương trình tổng thể về quan điểm xây dựng chương trình.
Chương trình môn Giáo dục thể chất quán triệt đầy đủ quan điểm, mục tiêu, yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực, kế hoạch giáo dục và định hướng về nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục và đánh giá kết quả giáo dục được quy định tại Chương trình tổng thể. Xuất phát từ đặc trưng của môn học, một số quan điểm sau được nhấn mạnh trong xây dựng chương trình:
1. Chương trình môn Giáo dục thể chất được xây dựng dựa trên nền tảng lí luận và thực tiễn, cập nhật thành tựu của khoa học thể dục thể thao và khoa học sư phạm hiện đại, trong đó có các kết quả nghiên cứu về giáo dục học, tâm lí học, sinh lí học, phương pháp giáo dục thể chất và huấn luyện thể thao; kinh nghiệm xây dựng chương trình môn Giáo dục thể chất của Việt Nam và các nước có nền giáo dục tiên tiến; kết quả phân tích thực tiễn giáo dục, điều kiện kinh tế – xã hội Việt Nam và sự đa dạng của học sinh.
2. Chương trình môn Giáo dục thể chất bảo đảm phù hợp với tâm – sinh lí lứa tuổi và quy luật phát triển thể chất của học sinh; phát huy tính chủ động và tiềm năng của mỗi học sinh thông qua các phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục; vận dụng các phương pháp kiểm tra, đánh giá phù hợp với đặc điểm của môn học,hỗ trợ việc hình thành, phát triển phẩm chất, năng lực ở học sinh.
3. Chương trình môn Giáo dục thể chất được xây dựng theo hướng mở, tạo điều kiện để học sinh được lựa chọn các hoạt động phù hợp với thể lực, nguyện vọng của bản thân và khả năng tổ chức của nhà trường; đồng thời tạo điều kiện để nhà trường xây dựng kế hoạch giáo dục phù hợp với điều kiện thực tế và đặc điểm của mỗi địa phương.
Quan điểm xây dựng chương trình theo hướng mở này thể hiện điểm đổi mới thực sự trong việc xây dựng chương trình môn Giáo dục thể chất. Tính chất mở của chương trình được thể hiện ở những điểm như: không quy định chi tiết về nội dung dạy học, mà chỉ quy định những yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực thể chất cho mỗi lớp, quy định những kiến thức cơ bản cốt lõi về giáo dục thể chất bắt buộc cho học sinh toàn quốc.
Câu hỏi 2. Phân tích các quan điểm xây dựng Chương trình môn Giáo dục thể chất: Kế thừa chương trình hiện hành như thế nào?- Tiếp thu kinh nghiệm xây dựng chương trình của nước ngoài ra sao? (Phân tích qua các ví dụ trong CT để minh họa quan điểm đó).
– Chương trình môn Giáo dục thể chất quán triệt đầy đủ quan điểm, mục tiêu, yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực, kế hoạch giáo dục và định hướng về nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục và đánh giá kết quả giáo dục được quy định tại Chương trình tổng thể.Xuất phát từ đặc trưng của môn học, một số quan điểm sau được nhấn mạnh trong xây dựng chương trình:
1. Chương trình môn Giáo dục thể chất được xây dựng dựa trên nền tảng lí luận và thực tiễn, cập nhật thành tựu của khoa học thể dục thể thao và khoa học sư phạm hiện đại, trong đó có các kết quả nghiên cứu về giáo dục học, tâm lí học, sinh lí học, phương pháp giáo dục thể chất và huấn luyện thể thao; kinh nghiệm xây dựng chương trình môn Giáo dục thể chất của Việt Nam và các nước có nền giáo dục tiên tiến; kết quả phân tích thực tiễn giáo dục, điều kiện kinh tế – xã hội Việt Nam và sự đa dạng của học sinh.
2. Chương trình môn Giáo dục thể chất bảo đảm phù hợp với tâm – sinh lí lứa tuổi và quy luật phát triển thể chất của học sinh; phát huy tính chủ động và tiềm năng của mỗi học sinh thông qua các phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục; vận dụng các phương pháp kiểm tra, đánh giá phù hợp với đặc điểm của môn học,hỗ trợ việc hình thành, phát triển phẩm chất, năng lực ở học sinh.
3. Chương trình môn Giáo dục thể chất được xây dựng theo hướng mở, tạo điều kiện để học sinh được lựa chọn các hoạt động phù hợp với thể lực, nguyện vọng của bản thân và khả năng tổ chức của nhà trường; đồng thời tạo điều kiện để nhà trường xây dựng kế hoạch giáo dục phù hợp với điều kiện thực tế và đặc điểm của mỗi địa phương.
Quan điểm xây dựng chương trình theo hướng mở này thể hiện điểm đổi mới thực sự trong việc xây dựng chương trình môn Giáo dục thể chất. Tính chất mở của chương trình được thể hiện ở những điểm như: Không quy định chi tiết về nội dung dạy học, mà chỉ quy định những yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực thể chất cho mỗi lớp, quy định những kiến thức cơ bản cốt lõi về giáo dục thể chất bắt buộc cho học sinh toàn quốc.
– Kế thừa là một nguyên tắc và cũng là một trong các cơ sở khoa học quan trọng để thiết kế Chương trình môn học Giáo dục thể chất mới. Có thể nêu lên một số điểm Chương trình Giáo dục thể chất mới kế thừa chương trình môn Thể dục hiện hành sau đây:
Về mục tiêu: Chương trình Giáo dục thể chất mới tiếp tục mục tiêu coi trọng phát triển về sức khỏe, thể lực; đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể; có kĩ năng vận động cần thiết trong cuộc sống; có tác phong nhanh nhẹn, kỉ luật, tinh thần tập thể và phẩm chất đạo đức,…
Về nội dung: Chương trình Giáo dục thể chất mới tiếp tục tập trung vào hệ thống kiến thức (ở cấp tiểu học: Đội hình đội ngũ; Tư thế và kĩ năng vận động cơ bản; Bài tập thể dục, trò chơi vận động; ở cấp THCS: các nội dung học chạy, nhảy, Thể thao tự chọn,…) với các nội dung cơ bản, hiện đại,phù hợp với đặc điểm tâm – sinh lí lứa tuổi của học sinh các cấp học, phục vụ trực tiếp cho việc phát triển phẩm chất và năng lực.
Nhìn chung, hệ thống các mạch kiến thức lớn và những kĩ năng quan trọng của chương trình Thể dục hiện hành đều được kế thừa trong chương trình mới, chỉ giảm đi những kiến thức quá chuyên sâu, chưa hoặc không phù hợp với yêu cầu trình độ phổ thông và tâm-sinh lí lứa tuổi, không phục vụ nhiều cho việc giúp học sinh phát triển phẩm chất và năng lực.
Về phương pháp dạy học: Tính kế thừa của chương trình mới thể hiện ở chủ trương tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo định hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh,… Tất cả các phương pháp dạy học truyền thống và hiện hành đều được kế thừa trong Chương trình Giáo dục thể chất mới với một tinh thần và định hướng mới. Đó là vận dụng linh hoạt, kết hợp nhuần nhuyễn các phương pháp dạy học phù hợp với đối tượng, hoàn cảnh và đều tập trung hình thành, phát triển năng lực chăm sóc sức khỏe; năng lực vận động cơ bản và năng lực hoạt động thể dục thể thao của học sinh.
Về kiểm tra, đánh giá: Chương trình Giáo dục thể chất mới kế thừa tất cả các hình thức kiểm tra đánh giá truyền thống còn hợp lí và đáp ứng được yêu cầu mới nhằm kiểm tra đánh giá đúng được phẩm chất và năng lực người học, như kiểm tra đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì; đánh giá định tính và đánh giá định lượng.
Tiếp thu kinh nghiệm nước ngoài trong chương trình mới
Chương trình Giáo dục thể chất được xây dựng dựa trên nền tảng lí luận và thực tiễn, cập nhật thành tựu của khoa học hiện đại, đặc biệt là cập nhật xu thế quốc tế trong phát triển chương trình nói chung, Chương trình môn Giáo dục thể chất nói riêng những năm gần đây. Ban soạn thảo đã nghiên cứu và vận dụng vào bối cảnh Việt Nam mô hình Chương trình Giáo dục thể chất phát triển năng lực của các nước có nền giáo dục phát triển như Đức, Hàn quốc, Singapore, Scotland, Trung Quốc, Nga,…
Từ một số kinh nghiệm phát triển chương trình môn học nêu trên như là xu thế chung của việc phát triển chương trình mà ban soạn thảo đã cập nhật và vận dụng vào việc biên soạn chương trình Giáo dục thể chất mới như:
+ Chuyển từ chương trình nội dung sang chương trình phát triển năng lực; coi trọng sự vận dụng kiến thức để phát hiện và giải quyết các vấn đề trong tập luyện và đời sống;
+ Xây dựng chương trình theo hướng mở: chú trọng chuẩn năng lực (đầu ra); chỉ bắt buộc một số nội dung kiến thức thiết yếu, dành quyền tự chủ, linh hoạt, sáng tạo cho tác giả Sách giáo khoa (SGK),giáo viên và học sinh; đa dạng hóa nguồn tài liệu, thông tin…
+ Thực hiện chủ trương 1 chương trình nhiều SGK, phân cấp quản lí và phát triển chương trình nhà trường, địa phương dựa trên chương trình quốc gia.
+ Thực hiện tích hợp và phân hóa trong xây dựng chương trình từ nội dung đến phương pháp dạy học;
+ Chú trọng hình thành và phát triển phương pháp học, dạy cách học;dạy cách tập luyện cho học sinh, phát huy tính chủ động; tích cực của người học; đa dạng hóa các hình thức luyện tập;
+ Đánh giá theo kết quả năng lực, coi trọng sự sáng tạo; hạn chế tính chủ quan, chống áp đặt,…
Từ những trao đổi nêu trên, mục tiêu giáo dục, nội dung giáo dục, phương pháp dạy – học, phương pháp kiểm tra đánh giá,… tất cả đều cần và phải được đổi mới nhằm phát triển năng lực cho người học.
Câu hỏi 3. Thành phần của năng lực thể chất, làm thế nào hình thành, phát triển năng lực GDTC cho HS trong dạy học GDTC.
– Thành phần của năng lực thể chất
+ Năng lực chăm sóc sức khỏe
+ Năng lực vận động cơ bản
+ Năng lực hoạt động thể thao
– Hình thành, phát triển năng lực GDTC cho HS trong dạy học GDTC.
Người giáo viên môn Giáo dục thể chất phải vận dụng phương pháp giáo dục tích cực, lấy học sinh làm trung tâm; giáo viên là người thiết kế, tổ chức, cố vấn, tạo môi trường học tập thân thiện để khuyến khích học sinh tích cực tham gia các hoạt động tập luyện, tự mình trải nghiệm, tự phát hiện bản thân và phát triển thể chất và năng lực GDTC cho bản thân.
Giáo viên vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học đặc trưng như: trực quan, sử dụng lời nói, tập luyện, sửa sai, trò chơi, thi đấu, trình diễn,…; sử dụng nguyên tắc đối xử cá biệt ….
Đa dạng hoá các hình thức tổ chức dạy học, cân đối giữa hoạt động tập thể lớp, hoạt động nhóm nhỏ và cá nhân, giữa dạy học bắt buộc và dạy học tự chọn, để đảm bảo vừa phát triển năng lực thể chất, vừa phát triển các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung.
– Các biểu hiện của từng thành phần năng lực GDTC
* Năng lực chăm sóc sức khỏe
– Nhận thức rõ vai trò của vệ sinh cá nhân, vệ sinh trong tập luyện thể dục thể thao và thực hiện tốt vệ sinh cá nhân, vệ sinh trong tập luyện thể dục thể thao.
– Biết lựa chọn chế độ dinh dưỡng phù hợp với bản thân trong quá trình tập luyện và đời sống hằng ngày để bảo vệ, tăng cường sức khoẻ.
* Năng lực vận động cơ bản
– Đánh giá được tầm quan trọng của các hoạt động vận động đối với việc phát triển các tố chất thể lực và hoạt động thể dục thể thao.
– Biết lựa chọn các hình thức tập luyện thể dục thể thao phù hợp để hoàn thiện kĩ năng vận động, đáp ứng yêu cầu cuộc sống hiện đại.
– Biết hướng dẫn, giúp đỡ mọi người tập luyện, vận động để phát triển các tố chất thể lực.
* Năng lực Thể thao
– Cảm nhận được vẻ đẹp của hoạt động thể dục thể thao và thể hiện nhu cầu tập luyện thể dục thể thao.
– Thường xuyên tập luyện thể dục thể thao, biết lựa chọn nội dung, phương pháp tập luyện phù hợp để phát triển các tố chất thể lực, nâng cao thành tích thể thao.
– Có khả năng giao tiếp, hợp tác với mọi người để tổ chức hoạt động thể dục thể thao trong cuộc sống.
Chương trình trước đây thường là sự thu nhỏ của CT ở bậc cao đẳng và đại học; cũng có mục tiêu nhưng giữa mục tiêu và nội dung dạy học không có sự chi phối, ràng buộc lẫn nhau. Một trong những điểm mới của việc xây dựng CT các môn học lần này là thiết kế theo sơ đồ ngược (back-maping); cụ thể là các môn học cần bắt đầu từ mục tiêu để xác định các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực (kết quả đầu ra). Sau đó từ kết quả đầu ra này mà lựa chọn, đề xuất các nội dung dạy học.
Yêu cầu cần đạt thực chất là sự cụ thể hóa mục tiêu giáo dục ở 2 phương diện phát triển phẩm chất và năng lực. Căn cứ xác định các yêu cầu cần đạt của CT môn GDTC là: Vì thế sau phần 3 mục tiêu là phần 4: Yêu cầu cần đạt khái quát của cả môn học. Trong phần khái quát này có yêu cầu cần đạt về phẩm chất và yêu cầu cần đạt về năng lực. Yêu cầu cần đạt về năng lực lại có: a. Yêu cầu cần đạt về năng lực chung và b. Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù (môn học).
Ví dụ minh họa:
TT Yêu cầu cần đạt của chủ đề Phẩm chất, năng lực chủ đề góp phần phát triển Nội dung chính
Năng lực thể chất Phẩm chất và năng lực chung
1 Vận động cơ bản trong chương trình lớp 5 – Thực hiện được nội dung đội hình đội ngũ đã học;
– Tổ chức chơi được trò chơi vận động phù hợp với yêu cầu của ĐHĐN.
– Thực hiện được các động tác bài tập thể dục có kết hợp với đạo cụ;
– Tổ chức chơi được trò chơi vận động phù hợp với yêu cầu của bài tập TD.
– Thực hiện được các tư thế và kĩ năng vận động cơ bản;
– Tổ chức chơi được trò chơi vận động phù hợp với yêu cầu TT&KNVĐCB.
– Bước đầu vận dụng được kiến thức, kĩ năng đã học vào các hoạt động tập thể;
– Biết sửa sai động tác thông qua nghe, quan sát và tập luyện.
– Hoàn thành lượng vận động của bài tập.
– Có trách nhiệm với tập thể và ý thức giúp đỡ bạn trong tập luyện.
– Tự giác, dũng cảm, thường xuyên tập luyện thể dục thể thao.
VẬN ĐỘNG CƠ BẢN
Đội hình đội ngũ
– Luyện tập các nội dung đội hình, đội ngũ đã học
– Trò chơi rèn luyện đội hình đội ngũ
Bài tập thể dục
– Các động tác thể dục kết hợp sử dụng đạo cụ (cờ, hoa, vòng, gậy, …) phù hợp với đặc điểm lứa tuổi
– Trò chơi phát triển khéo léo
Tư thế và kĩ năng vận động cơ bản
– Các bài tập rèn luyện kĩ năng lăn, lộn
– Các bài tập rèn luyện kĩ năng leo, trèo
– Trò chơi rèn luyện kĩ năng phối hợp vận động
Câu hỏi 5. Nội dung của CT môn GDTC trong CT GDPT 2018? Mạch nội dung của CT môn GDTC trong CT GDPT 2018 gồm có những nội dung.
* Mạch nội dung của CT môn GDTC trong CT GDPT 2018 bao gồm:
+ Kiến thức chung về Giáo dục thể chất
+ Vận động cơ bản.
+ Thể thao tự chọn
* Mạch nội dung của CT môn GDTC được sắp xếp cụ thể ở các cấp học như sau:
TT Mạch nội dung Nội dung cho mỗi lớp
Lớp
1
Lớp
2
Lớp
3
Lớp
4
Lớp
5
Lớp
6
Lớp
7
Lớp
8
Lớp
9
Lớp
10
Lớp
11
Lớp
12
1 Kiến thức chung về Giáo dục thể chất x x x x x x x x x x x x
2 Vận động cơ bản x x x x x x x x x
3 Thể thao tự chọn x x x x x x x x x x x x
1. Nội dung kiến thức chung về Giáo dục thể chất: Được thực hiện từ lớp 1 đến lớp 12 là những kiến thức cơ bản ban đầu về vệ sinh sân tập, chuẩn bị dụng cụ trong tập luyện; vệ sinh cá nhân, đảm bảo an toàn trong tập luyện; nhận biết những yếu tố môi trường tự nhiên có lợi, có hại trong tập luyện; Vệ sinh trong giờ học: khởi động, tập luyện, hồi phục, nghỉ ngơi sau tập luyện; tác dụng của chế độ dinh dưỡng trong tập luyện để nâng cao sức khỏe; lựa chọn, sử dụng các số yếu tố tự nhiên (không khí, nước, ánh sáng,…) và dinh dưỡng để rèn luyện sức khỏe và phát triển thể chất,…
Những nội dung này được giáo viên giới thiệu (lồng ghép) trong các giờ thực hành nhằm giúp cho học sinh biết và hiểu được để vận dụng vào thực tế tập luyện hàng ngày.
2. Nội dung vận động cơ bản:
+ Đối với cấp Tiểu học là: Đội hình đội ngũ; Bài tập thể dục; Tư thế vận động cơ bản; Trò chơi vận động.
+ Đối với cấp Trung học cơ sở: Chạy cự li ngắn; Nhảy xa; Nhảy cao; Ném bóng; Chạy cự li trung bình; Bài tập thể dục.
3. Thể thao tự chọn:
Ở lớp 1, lớp 2 và lớp 3, nội dung thể thao tự chọn chủ yếu là trò chơi vận động gắn với một số môn thể thao phù hợp với thể lực của học sinh và khả năng tổ chức của nhà trường.
Từ lớp 4 đến lớp 9, học sinh được hướng dẫn luyện tập và tham gia thi đấu các môn thể thao phù hợp.
Ở cấp trung học phổ thông, nội dung thể thao tự chọn gồm 3 nhóm: (a) Nhóm kĩ thuật cơ bản, dành cho lớp 10; (b) nhóm kĩ thuật nâng cao, dành cho lớp 11, (c) nhóm vận dụng, thi đấu, dành cho lớp 12. Tuỳ theo khả năng tổ chức của nhà trường, học sinh có thể lựa chọn một môn thể thao cho cả ba năm học hoặc mỗi năm học lựa chọn một môn thể thao.
Những học sinh học một môn thể thao trong cả ba năm học thì được học đầy đủ ba nội dung (a), (b) và (c). Những học sinh chọn học hai môn thể thao thì được học các nội dung (a) và (b) ở một môn thể thao, môn thể thao còn lại chỉ học nội dung (a). Những học sinh chọn học ba môn thể thao thì chỉ học nội dung (a).
Câu hỏi 7. Chọn 1 mạch nội dung lập bảng so sánh nội dung giáo dục môn GDTC như sau:
Vấn đề so sánh Nội dung CT Giáo dục thể chất 2006 Nội dung CT Giáo dục thể chất 2018 Điểm mới Giải thích điểm mới
Vấn đề 1 Thời lượng chương trình lớp 1 là 35 tiết Thời lượng chương trình lớp 1 là 70 tiết Tăng 35 tiết Cho thấy vị trí vai trò của môn GDTC được đánh giá đúng mức trong hệ thống các môn học ở bậc phổ thông
Vấn đề 2 Môn học tự chọn được thực hiện từ lớp 4 Môn học tự chọn được thực hiện từ lớp 1 Đưa môn học tự chọn vào năm đầu tiên của cấp học Làm phong phú nội dung giảng dạy đáp ứng yêu cầu của học sinh
Vấn đề 3 Môn học tự chọn theo quy định của chương trình (học sinh và giáo viên GD chỉ được chọn 1 số môn thể thao theo quy định của chương trình Môn học tự chọn được mở rộng (ngoài các môn thể thao, có thể chọn các môn thể thao dân tộc…. phù hợp với học sinh, cơ sở vật chất của nhà trường và trình độ của giáo viên Môn học tự chọn được mở rộng để học sinh và giáo viên dễ dàng lựa chọn trong học tập và giảng dạy Đáp ứng yêu cầu của người học và người dạy…
Vấn đề 4 Mục tiêu của chương trình là dạy học theo hướng tiếp cận nội dung Mục tiêu của chương trình là dạy học phát triển năng lực Thay dạy học theo hướng nội dung bằng phát triển năng lực Phù hợp với thời đại và hòa nhập quốc tế và thực tiễn của xã hội loài người…
Vấn đề 5 Chương trình mang tính đóng Chương trình mang tính mở Tính mở của chương trình Đây là sự khác biệt lớn nhất của chương trình mới so với chương trình hiện hành (2016) tạo điều kiện cho các trường, giáo viên xây dựng kế hoạch giảng dạy phù hợp điều kiện của địa phương, giáo viên và học sinh….
Vấn đề 6 Phương pháp dạy học theo phương pháp truyền thụ nội dung Phương pháp dạy học theo phương pháp tích cực hóa người học Sử dụng phương pháp mới, hiện đại vào giảng dạy Chỉ có phương pháp dạy học tích cực mới hình thành và phát triển năng lực cho học sinh.
Vấn đề 7 Kiểm tra đánh giá bằng thành tích vào cuối học kỳ Kiểm tra đánh giá thường xuyên Kiểm tra đánh giá là cả quá trình Chỉ có đánh giá cả quá trình mới đánh giá được sự phát triển năng lực của học sinh
Vấn đề 8 Xây dựng tiến trình giảng dạy theo quy định của từng giờ, tuần, học kỳ và năm học Xây dựng kế hoạch giảng dạy tùy thuộc vào từng giáo viên sao cho phù hợp Giáo viên tự chủ xây dựng kế hoạch giảng dạy theo nội dung quy định của chương trình sao cho phù hợp Để giáo viên phát huy hết khả năng và năng lực của bản thân giúp cho quá trình giảng dạy đạt hiệu quả tốt nhất không bị ràng buộc bởi quy định cứng nhắc
Câu hỏi 8. Định hướng chung về PPGD trong dạy học phát triển năng lực môn Giáo dục thể chất, môn Giáo dục thể chất góp phần phát triển phẩm chất và năng lực chung như thế nào? Làm cách nào để dạy học phát triển năng lực Giáo dục thể chất?
* Định hướng chung về PPGD trong dạy học phát triển năng lực môn Giáo dục thể chất
– Môn Giáo dục thể chất vận dụng phương pháp giáo dục tích cực, lấy học sinh làm trung tâm; giáo viên là người thiết kế, tổ chức, cố vấn, tạo môi trường học tập thân thiện để khuyến khích học sinh tích cực tham gia các hoạt động tập luyện, tự mình trải nghiệm, tự phát hiện bản thân và phát triển thể chất.
– Giáo viên vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học đặc trưng như: trực quan, sử dụng lời nói, tập luyện, sửa sai, trò chơi, thi đấu, trình diễn,…; sử dụng nguyên tắc đối xử cá biệt ….
– Đa dạng hoá các hình thức tổ chức dạy học, cân đối giữa hoạt động tập thể lớp, hoạt động nhóm nhỏ và cá nhân, giữa dạy học bắt buộc và dạy học tự chọn, để đảm bảo vừa phát triển năng lực thể chất, vừa phát triển các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung.
* Môn Giáo dục thể chất góp phần phát triển phẩm chất và năng lực chung.
– Đối với năng lực tự chủ và tự học: Trong dạy học môn Giáo dục thể chất, giáo viên tổ chức cho học sinh thực hiện các hoạt động tìm tòi, khám phá, tra cứu thông tin, lập kế hoạch và thực hiện các bài tập thực hành, từ đó hình thành và phát triển năng lực tự chủ và tự học cho học sinh.
– Đối với năng lực giao tiếp và hợp tác: Môn Giáo dục thể chất tạo cơ hội cho học sinh thường xuyên được trao đổi, trình bày, chia sẻ và phối hợp thực hiện ý tưởng trong các bài thực hành, các trò chơi, các hoạt động thi đấu có tính đồng đội. Từ đó, học sinh được hình thành và phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác.
– Đối với năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Thông qua các hoạt động luyện tập, trò chơi, thi đấu và vận dụng linh hoạt các phương pháp tập luyện, giáo viên tạo cơ hội cho học sinh vận dụng kiến thức để phát hiện vấn đề và đề xuất cách giải quyết, biết cách lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch để giải quyết vấn đề một cách khách quan, trung thực và sáng tạo.
* Làm cách nào để dạy học phát triển năng lực Giáo dục thể chất.
Giáo viên vận dụng phương pháp và hình thức tổ chức dạy học phù hợp với những bài học khác nhau để dạy học phát triển năng lực Giáo dục thể chất cho học sinh.
1. Phương pháp tập thể (phương pháp đồng loạt): Thường được sử dụng ở phần chuẩn bị và phần kết thúc của tiết học. phương pháp này cũng phù hợp với ngay cả phần cơ bản (chủ yếu là khi nội dung lên lớp đồng nhất thì tất cả học sinh có thể cùng thực hiện một nhiệm vụ nào đó). Các nhiệm vụ giống nhau có thể thực hiện dưới dạng.
2. Phương pháp phân nhóm (chia tổ luyện tập): Phương pháp này có đặc điểm là chia học sinh thành một số tổ/nhóm, mỗi tổ/nhóm thực hiện nhiệm vụ của mình theo sự chỉ dẫn của giáo viên hoặc một học sinh (cán sự).
3. Phương pháp cá nhân (tổ chức cá biệt): Đây là phương pháp rất có hiệu quả ở những đối tượng ở lớp lớn. Đặc điểm của phương pháp này là đặt những nhiệm vụ khác nhau cho những học sinh cá biệt, hoặc cho từng học sinh dưới sự theo dõi của giáo viên
4. Phương pháp tập luyện vòng tròn: Là một trong những hình thức cơ bản để xây dựng tiết học giáo dục thể chất trong trường phổ thông. Thông thường nó được sử dụng cho học sinh lớp 4 trở lên. Phương pháp này được áp dụng chủ yếu ở phần cơ bản của giờ học.
Câu hỏi 9. Trình bày đánh giá năng lực trong chương trình môn Giáo dục thể chất.
1. Mục tiêu đánh giá
– Chuyển từ chủ yếu đánh giá kiến thức, kĩ năng sang đánh giá năng lực của người học. Tức là chuyển trọng tâm đánh giá chủ yếu từ ghi nhớ, hiểu kiến thức… sang đánh giá năng lực vận dụng, giải quyết những vấn đề của thực tiễn, đặc biệt chú trọng đánh giá các năng lực vận động có sự tư duy sáng tạo ở học sinh;
– Chuyển đánh giá từ một hoạt động gần như độc lập với quá trình dạy học sang tích hợp đánh giá vào quá trình dạy học, xem đánh giá như là một phương pháp dạy học;
Đánh giá kết quả giáo dục thể chất là hoạt động thu thập thông tin và so sánh mức độ đạt được của học sinh so với yêu cầu cần đạt của môn học nhằm cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, có giá trị về sự tiến bộ của học sinh, mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt của chương trình để trên cơ sở đó điều chỉnh hoạt động dạy học và cách tổ chức quản lí nhằm không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục.
2. Căn cứ và nội dung đánh giá
Đánh giá mức độ đạt được các yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực chung và năng lực chuyên môn đã được quy định trong Chương trình tổng thể (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2017) và Chương trình giáo dục phổ thông môn Giáo dục thể chất (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2018).
Đánh giá các năng lực chung và năng lực đặc thù của môn Giáo dục thể chất cần kết hợp cả định tính và định lượng, thông qua các bài kiểm tra về kĩ năng vận động cơ bản và các kĩ năng trong hoạt động Thể dục thể thao với nhiều hình thức và mức độ khác nhau, dựa trên yêu cầu cần đạt về năng lực đối với mỗi cấp lớp.
Kết quả Giáo dục thể chất phải căn cứ vào mục tiêu và các yêu cầu cần đạt trong chương trình giáo dục thể chất, bảo đảm toàn diện, khách quan, có phân hoá; phải kết hợp giữa đánh giá thường xuyên và định kì, kết hợp giữa đánh giá của giáo viên và tự đánh giá của học sinh để điều chỉnh kịp thời hoạt động dạy – học.
Việc đánh giá kết quả Giáo dục thể chất cần thúc đẩy và hỗ trợ học sinh phát triển các phẩm chất và năng lực chung, năng lực chuyên môn, chú trọng khả năng vận dụng kiến thức trong việc giải quyết các nhiệm vụ hoạt động vận động của học sinh tạo được hứng thú và khích lệ tinh thần tập luyện của học sinh, qua đó khuyến khích các em tham gia các hoạt động thể thao ở trong và ngoài nhà trường.
3. Cách thức đánh giá ở cấp tiểu học; THCS; THPT
a. Đánh giá kết quả giáo dục phải căn cứ vào mục tiêu và các yêu cầu cần đạt đối với từng lớp học, cấp học trong chương trình môn Giáo dục thể chất, theo các tiêu chuẩn đánh giá thể lực học sinh do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, chú trọng kĩ năng vận động và hoạt động thể dục thể thao của học sinh;
b. Đánh giá phải bảo đảm toàn diện, khách quan, có phân hoá; kết hợp giữa đánh giá thường xuyên và định kì; kết hợp giữa đánh giá của giáo viên, tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng của học sinh, đánh giá của cha mẹ học sinh. Học sinh được biết thông tin về hình thức, thời điểm, cách đánh giá và chủ động tham gia quá trình đánh giá.
c. Đánh giá phải coi trọng sự tiến bộ của học sinh về năng lực, thể lực và ý thức học tập; có tác dụng thúc đẩy và hỗ trợ học sinh phát triển các phẩm chất và năng lực; tạo được hứng thú và khích lệ tinh thần tập luyện của học sinh, qua đó khuyến khích học sinh tham gia các hoạt động thể dục thể thao ở trong và ngoài nhà trường.
d. Đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì
– Đánh giá thường xuyên: Bao gồm đánh giá chính thức (thông qua các hoạt động thực hành, tập luyện, trình diễn,…) và đánh giá không chính thức (bao gồm quan sát trên lớp, đối thoại, học sinh tự đánh giá,…) nhằm thu thập những thông tin về quá trình hình thành, phát triển năng lực của từng học sinh.
– Đánh giá định kì: Nội dung đánh giá chú trọng đến kĩ năng thực hành, thể lực của học sinh; phối hợp với đánh giá thường xuyên cung cấp thông tin để phân loại học sinh và điều chỉnh nội dung, phương pháp giáo dục.
e. Đánh giá định tính và đánh giá định lượng
– Đánh giá định lượng: Kết quả học tập được biểu thị bằng điểm số theo thang điểm 10. Giáo viên sử dụng hình thức đánh giá này đối với đánh giá thường xuyên chính thức và đánh giá định kì. Đánh giá định lượng được sử dụng chủ yếu ở cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông.
Điểm mới trong kiểm tra đánh giá ở Chương trình Giáo dục thể chất mới là đối tượng tham gia vào tiến trình đánh giá. Hiện nay, chủ yếu là giáo viên đánh giá học sinh. Trong chương trình mới, ngoài việc giáo viên đánh giá học sinh, giáo viên còn phải hướng dẫn học sinh tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau dựa trên các tiêu chí mà giáo viên đã công bố trước cho học sinh.
* Xây dựng 1 bảng về cách kiểm tra đánh giá năng lực người học theo đặc thù của môn Giáo dục thể chất.
Chương trình môn Giáo dục thể chất giúp học sinh hình thành và phát triển năng lực thể chất với các thành phần sau: năng lực chăm sóc sức khỏe, năng lực vận động cơ bản, năng lực hoạt động thể dục thể thao. Yêu cầu cần đạt về năng lực thể chất được thể hiện trong bảng sau:
Thành phần năng lực Cấp tiểu học Cấp trung học cơ sở Cấp trung học phổ thông
Chăm sóc sức khoẻ – Biết và bước đầu thực hiện được vệ sinh cá nhân, vệ sinh chung và vệ sinh trong tập luyện thể dục thể thao.
– Biết và bước đầu thực hiện được một số yêu cầu cơ bản của chế độ dinh dưỡng để bảo vệ, tăng cường sức khoẻ.
– Nhận ra và bước đầu có ứng xử thích hợp với một số yếu tố cơ bản của môi trường tự nhiên có lợi và có hại cho sức khoẻ.
– Hình thành được nề nếp vệ sinh cá nhân, vệ sinh trong tập luyện thể dục thể thao.
– Có kiến thức cơ bản và ý thức thực hiện chế độ dinh dưỡng trong tập luyện và đời sống hằng ngày để bảo vệ, tăng cường sức khoẻ.
– Tích cực tham gia các hoạt động tập thể trong môi trường tự nhiên để rèn luyện sức khoẻ.
– Nhận thức rõ vai trò của vệ sinh cá nhân, vệ sinh trong tập luyện thể dục thể thao và thực hiện tốt vệ sinh cá nhân, vệ sinh trong tập luyện thể dục thể thao.
– Biết lựa chọn chế độ dinh dưỡng phù hợp với bản thân trong quá trình tập luyện và đời sống hằng ngày để bảo vệ, tăng cường sức khoẻ.
– Tích cực tham gia các hoạt động tập thể rèn luyện sức khoẻ và chăm sóc sức khỏe cộng đồng.
Vận động cơ bản – Nhận biết được các vận động cơ bản trong chương trình môn học.
– Thực hiện được các kĩ năng vận động cơ bản.
– Có ý thức thường xuyên vận động để phát triển các tố chất thể lực.
– Hiểu được vai trò quan trọng của các kĩ năng vận động cơ bản đối với việc phát triển các tố chất thể lực.
– Thực hiện thuần thục các kĩ năng vận động cơ bản được học trong chương trình môn học.
– Hình thành được thói quen vận động để phát triển các tố chất thể lực.
– Đánh giá được tầm quan trọng của các hoạt động vận động đối với việc phát triển các tố chất thể lực và hoạt động thể dục thể thao.
– Biết lựa chọn các hình thức tập luyện thể dục thể thao phù hợp để hoàn thiện kĩ năng vận động, đáp ứng yêu cầu cuộc sống hiện đại.
– Biết hướng dẫn, giúp đỡ mọi người tập luyện, vận động để phát triển các tố chất thể lực.
Hoạt động thể dục thể thao – Nhận biết được vai trò của hoạt động thể dục thể thao đối với cơ thể.
– Thực hiện được kĩ thuật cơ bản của một số nội dung thể thao phù hợp với bản thân.
– Tự giác, tích cực trong tập luyện thể dục thể thao.
– Hiểu được vai trò, ý nghĩa của thể dục thể thao đối với cơ thể và cuộc sống.
– Lựa chọn được và thường xuyên tập luyện nội dung thể thao phù hợp để nâng cao sức khoẻ, phát triển thể lực.
– Tham gia có trách nhiệm, hoà đồng với tập thể trong tập luyện thể dục thể thao và các hoạt động khác trong cuộc sống.
– Cảm nhận được vẻ đẹp của hoạt động thể dục thể thao và thể hiện nhu cầu tập luyện thể dục thể thao.
– Thường xuyên tập luyện thể dục thể thao, biết lựa chọn nội dung, phương pháp tập luyện phù hợp để phát triển các tố chất thể lực, nâng cao thành tích thể thao.
– Có khả năng giao tiếp, hợp tác với mọi người để tổ chức hoạt động thể dục thể thao trong cuộc sống.
Đáp Án Mô Đun 3 Môn Giáo Dục Thể Chất Thcs
đáp án Mô đun 3 môn Giáo dục thể chất THCS gợi ý trả lời câu hỏi trắc nghiệm, tự luận đáp án Mô đun 3 môn Giáo dục thể chất THCS là tài liệu hữu ích để các thây cô hoàn thiện bài kiểm tra cuối khóa tập huấn của mình.
đáp án Mô đun 3 môn GDTC THCS
đáp án Mô đun 3 môn Giáo dục thể chất THCS
đáp án Môđule 3 môn GDTC THCS
đáp án Mô đun 3 môn Hóa học THCS gợi ý trả lời câu hỏi trắc nghiệm, tự luận đáp án đáp án Mô đun 3 môn Hóa học THCS là tài liệu hữu ích để các thây cô hoàn thiện bài kiểm tra cuối khóa tập huấn của mình.
Đáp án trắc nghiệm mô đun 3
1. Ôn tập modul 2 – đáp án Mô đun 3 môn Hóa học THCS
PPDH chú trọng các hoạt động nhận thức của học sinh.
PPDH tập trung trang bị cho học sinh kiến thức, kĩ năng, thái độ.
PPDH rèn luyện cho học sinh khả năng ghi nhớ kiến thức.
Dạy học chú trọng thực hiện các hoạt động dạy học của giáo viên.
Dạy học tập trung vào rèn luyện phương pháp tự học của học sinh.
Dạy học tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác.
Phát biểu và nhận dạng vấn đề.
Lập kế hoạch giải quyết vấn đề.
Thực hiện kế hoạch giải quyết vấn đề.
Quyết định cách tiếp cận vấn đề và các hoạt động.
Thu thập, xử lí thông tin và truyền đạt thông tin.
Chỉ dẫn các nguồn thông tin và cách làm sản phẩm.
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013.
Nghị quyết số 44/NQ-CP, ngày 09 tháng 6 năm 2014.
Thông tư số 22/2016/TT-BGDĐT. Ngày 26 tháng 12 năm 2018.
Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT. Ngày 22 tháng 9 năm 2018.
2. đáp án Môđun 3 môn Giáo dục thể chất THCS
đáp án Mô đun 3 môn Giáo dục thể chất THCS – Đánh giá cuối nội dung 1 1. Chọn đáp án đúng nhất Phát biểu nào sau đây không đúng về đánh giá năng lực?
Đánh giá việc đạt kiến thức, kĩ năng theo mục tiêu của chương trình giáo dục.
2. Chọn đáp án đúng nhất Nguyên tắc nào sau đây được thực hiện khi kết quả học sinh A đạt được sau nhiều lần đánh giá vẫn ổn định, thống nhất và chính xác ?
Đảm bảo độ tin cậy.
3. Chọn đáp án đúng nhất Ở cấp độ lớp học, kiểm tra đánh giá nhằm mục đích nào sau đây ?
Hỗ trợ hoạt động dạy học.
4. Chọn đáp án đúng nhất Theo quan điểm phát triển năng lực, đánh giá kết quả học tập lấy việc kiểm tra khả năng nào sau đây của học sinh làm trung tâm của hoạt động đánh giá?
Vận dụng sáng tạo kiến thức. 5. Chọn đáp án đúng nhất Theo thang nhận thức của Bloom, mẫu câu hỏi nào sau đây được sử dụng để đánh giá mức độ vận dụng của HS ?
Em có thể mô tả những gì xảy ra …..?
6. Chọn đáp án đúng nhất Phát biểu nào sau đây là biểu hiện của ” đánh giá là học tập”
Đánh giá được thực hiện trong suốt quá trình học tập.
7. Chọn đáp án đúng nhất Cung cấp thông tin cho các quyết định dạy học tiếp theo của GV và cung cấp thông tin cho HS nhằm cải thiện thành tích học tập là mục tiêu của quan điểm đánh giá nào sau đây?
Là đánh giá mức độ ghi nhớ kiến thức của học sinh về những nội dung được trang bị. 9. Chọn đáp án đúng nhất Một trong những yêu cầu cần phải đảm bảo khi thực hành đánh giá kết quả giáo dục trong Giáo dục thể chất, hướng nghiệp là kết hợp đánh giá thông qua các nhiệm vụ hoạt động với đánh giá
Phẩm chất là những đức tính tốt thể hiện ở …(1)…ứng xử của con người; cùng với …(2)…tạo nên nhân cách con người.
(1) thái độ, hành vi;(2) năng lực
2. đáp án Môđule 3 môn Giáo dục thể chất THCS
đáp án Mô đun 3 môn Giáo dục thể chất THCS
Đánh giá cuối nội dung 2 1. Chọn đáp án đúng nhất Nhận định nào sau đây không đúng khi phát biểu về hình thức đánh giá thường xuyên ?
Rubric.
4. Chọn đáp án đúng nhất Ở trường phổ thông, công cụ đánh giá nào sau đây thường được dùng cho phương pháp quan sát?
Thang đo, bảng kiểm.
5. Chọn đáp án đúng nhất Sau khi tổ chức cho HS thực hiện các nhiệm vụ học tập, GV thường thu thập và lưu giữ các sản phẩm học tập của học sinh làm căn cứ để đánh giá quá trình học tập của từng học sinh. Việc làm này của GV là sử dụng phương pháp đánh giá nào sau đây?
Phương pháp đánh giá qua hồ sơ học tập. 6. Chọn đáp án đúng nhất Phát biểu nào sau đây là đúng với đặc điểm của loại hình đánh giá đánh giá tổng kết?
Tiến hành sau một giai đoạn giáo dục/học tập nhằm xác nhận kết quả ở thời điểm cuối của giai đoạn đó.
7. Chọn đáp án đúng nhất Nhận định nào sau đây đúng về ưu điểm phương pháp kiểm tra viết trong đánh giá kết quả giáo dục ở trường phổ thông?
Đánh giá được khả năng diễn đạt, sắp xếp trình bày và đưa ra ý tưởng mới. 8. Chọn đáp án đúng nhất Lợi thế nổi bật của phương pháp hỏi đáp trong đánh giá kết quả giáo dục ở trường phổ thông là
giúp cho việc thu thập thông tin của GV được kịp thời, nhanh chóng cả những thông tin chính thức và không chính thức.
9. Chọn đáp án đúng nhất Nhận định nào sau đây không đúng khi phát biểu về hình thức đánh giá định kì?
Đánh giá cung cấp thông tin phản hồi cho GV và HS nhằm mục tiêu cải thiện hoạt động giảng dạy, học tập.
10. Chọn đáp án đúng nhất Muốn đánh giá năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã có của học sinh, giáo viên nên sử dụng những công cụ đánh giá nào sau đây?
Sản phẩm hoạt động /Hồ sơ hoạt động
3. đáp án Mô đun 3 môn Giáo dục thể chất THCS
4. đáp án Mô đun 3 môn Giáo dục thể chất
Đánh giá cuối nội dung 4 1. Chọn đáp án đúng nhất Đường phát triển năng lực là sự mô tả các mức độ khác nhau của mỗi năng lực mà người học
cần hoặc đã đạt được.
2. Chọn đáp án đúng nhất Quan niệm nào sau đây là đúng khi phát biểu về đường phát triển năng lực của “Năng lực thích ứng với cuộc sống”?
Đánh giá bằng nhận xét
4. Chọn đáp án đúng nhất Để xây dựng đường phát triển năng lực trong Hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp, GV cần phải căn cứ vào
yêu cầu cần đạt của chương trình.
5. Chọn đáp án đúng nhất Kết quả đánh giá được cho điểm theo thang điểm từ 0 đến 10 là hình thức thể hiện kết quả đánh giá bằng
Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT, ban hành ngày 12/12/2011.
9. Chọn đáp án đúng nhất GV đưa ra những nhận xét về sự tiến bộ của HS về thái độ, hành vi, kết quả học tập môn học/ hoạt động giáo dục sau mỗi học kì, cả năm học là
Năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động.
5. Đáp án Mô đun 3 Giáo dục thể chất THCS Phần tự luận sẽ cập nhật khi thầy cô yêu cầu.
Giáo Án Lớp 6 Môn Giáo Dục Công Dân
Ngày giang : 10/08/2010 Tuần : 01 Tiết : 01 Bài 14 : THỰC HIỆN TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG (T1) I.MỤC TIÊU : 1.Kiến thức : Giúp học sinh hiểu -Tính chất nguy hiểm và nguyên nhân phổ biến của các vụ tai nạn giao thông, tầm quan trọng của GT. -Quy định cần thiết về trật tự ATGT 2.Kĩ năng : -Nhận biết một số dấu hiệu chỉ dẫn về ATGT và xử lí tình huống khi đi đường 3.Thái độ : II.CHUẨN BỊ : 1.Chuẩn bị của giáo viên: – Tham khảo tư liệu về TT. ATGT – soạn giáo án. -Biển báo GT, Luật GTĐB, Số liệu về TNGT. 2.Chuẩn bị của học sinh: Học bài cũ – làm bài tập Đọc bài mới, vở SGK –dụng cụ học tập Sưu tầm tranh ảnh về giao thông. III.HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 1.Ổn định tình hình lớp : Kiểm tra sĩ số: Lớp 6A : Lớp 6B : Lớp 6C : Tác phong học sinh 2.Kiểm tra bài cũ: Hỏi: * Trả lời: -Kiểm tra các trang thiết bị phục vụ cho việc học tập của HS : Vở ghi , sách giáo khoa… – Lưu ý một số quy định trong quá trình học bộ mơn giáo dục cơng dân . – Khai quat noi dung khung chương trình của bộ mơn giáo dục cơng dân khơi lớp 6 . - 3.Giảng bài mới : -Giới thiệu bài: Theo nhận định của các nhà nghiên cứu sau chiến tranh và hên tai thì TNGT là thảm hoạ thứ ba gây ra cái chết và thương vong cho loài người. Vậy giao thông có tầm quan trọng ntn. Chúng ta sang bài 14. -Tiến trình bài dạy: Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung Hoạt động 1: GV:Giao nhiệm vụ( cho HS tìm hiểu thông tin, sự kiện và quan sát một số tranh ảnh về TNGT H: Quan sát bản thống kê và nêu nhận xét về tình hình TNGT và mức độ thiệt hại về người do TN gây ra ? Liên hệ cho học sinh về tình hình TNGT hiện nay ở địa phương. Hoạt động 2: Nguyên nhân dẫn đến TNGT H: Theo em nguyên nhân nào dẫn đến tình trạng TNGT nhiều như hiện nay ? GV chốt nội dung chính cho HS ghi vở H: Trong đó N2 nào là nguyên nhân chính ? GV: Cho HS liên hệ thực tế ở địa phương về tình hình học sinh để giáo dục HS H: Làm thế nào để tránh được TNGT, đảm bảo an toàn khi đi đường ? GV: Chốt vấn đề, nhấn mạnh tầm quan trọng của luật lệ hệ thống giao thông. Hoạt động 3: H: Khi tham gia GTĐB em thấy có những kiểu đèn tín hiệu nào ? H: Mỗi loại đèn tín hiệu đó có ý nghĩa gì ? GV:Đưa ra một số về hình ảnh về ATGT để học sinh trả lời ? Hoạt động 4: GV:Cho học sinh quan sát một số loại biển báo. Giải thích màu sắc và hình khối. Ý nghĩa của từng loại biển báo GV: Giới thiệu điều 10 Luật giao thông đường bộ. -gv cho HS quan sát ảnh vi phạm giao thông đường bộ H:Người tham gia giao thông có hành vi nào vi phạm không ? Vì sao ? Chốt vấn đề Hoạt động 5: H: Em có nhận xét gì về tình hình tai nạn GT hiện nay ? H: Nguyên nhân nào dẫn đến tình trạng TNGT hiện nay ? GV chốt vấn đề. HS:Theo dõi -Phát biểu,bổ sung nhau +Tình hiønh TNGT ngày càng gia tăng , số người chết ngày càng nhiều. -Cử đại diện báo cáo -Các nhóm bổ sung HS: Trả lời HS: Nêu ý kiến cá nhân -Phát biểu -Bổ sung nhau -Phát biểu,bổ sung nhau +Đèn xanh, đèn đỏ, đèn vàng. -HS tự do nêu ý kiến cá nhân. HS: -Theo dõi sự giới thiệu của GV. -Nêu câu hỏi nếu có thắc mắc HS: Học sinh quan sát bức tranh và trả lời. HS: Làm việc cá nhân -Phát biểu, bổ sung -Nhận thức bài học. 1.Tình hình TN giao thông hiện nay: * Nguyên nhân: -Dân cư tăng nhanh. -Phương tiện tham gia GT ngày càng tăng. -Quản lí của N2 về GT còn hạn chế. -Ý thức của người tham gia giao thông còn chưa tốt. *N2 chủ yếu: -Sự thiếu hiểu biết của người tham gia giao thông. -Ý thức kém khi tham gia GT. 2.Một số quy định về đi đường: a.Các loại tín hiệu GT -Đèn đỏ: Cấm đi -Đèn vàng: Đi chậm -Đèn xanh: Được đi. * Các loại biển báo giao thông: Có 4 loại: -Biển báo cấm: hình tròn, viền đỏ. -Biển báo hiệu lệnh: Hình tròn, nền xanh lam. -Biển báo nguy hiểm: Viền đỏ, hình tam giác. -Biển chỉ dẫn: Hình chữ nhật – vuông, nền xanh lam. * Cũng cố bài học: 4. Dặn dò hs chuẩn bị tiết học tiếp theo: Học thuộc bài cũ – Làm các bài tập trong SGK Đọc trước nội dung phần còn lại. IV.Rút kinh nghiệm, bổ sung: Ngày soạn :14.1.2010 Ngày soạn : 10/08/2010 Tuần : 02 Tiết : 02 Bài 14 : THỰC HIỆN TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG (T2) I.MỤC TIÊU : 1.Kiến thức : Giúp học sinh hiểu -Tính chất nguy hiểm và nguyên nhân phổ biến của các vụ tai nạn giao thông, tầm quan trọng của GT. -Quy định cần thiết về trật tự ATGT 2.Kĩ năng : -Nhận biết một số dấu hiệu chỉ dẫn về ATGT và xử lí tình huống khi đi đường 3.Thái độ : II.CHUẨN BỊ: 1.Chuẩn bị của giáo viên: – Tham khảo tư liệu về TT. ATGT – soạn giáo án. -Biển báo GT, Luật GTĐB, Số liệu về TNGT. 2.Chuẩn bị của học sinh: Học bài cũ – làm bài tập Đọc bài mới, vở SGK –dụng cụ học tập Sưu tầm tranh ảnh về giao thông. III.HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 1.Ổn định tình hình lớp : Kiểm tra sĩ số: Lớp 6A : Lớp 6B : Lớp 6C : Tác phong học sinh: 2.Kiểm tra bài cũ: Hỏi: Nguyên nhân nào dẫn đến tình trạng tai nạn giao thông hiện nay ? Nguyên nhân nào là chủ yếu ? * Trả lời: -Dân cư tăng nhanh, phương tiện tham gia GT ngày càng tăng. -Quản lí của N2 về GT còn hạn chế. -Ý thức của người tham gia giao thông còn chưa tốt. *N2 chủ yếu: -Sự thiếu hiểu biết của người tham gia giao thông, ý thức kém khi tham gia GT. 3.Giảng bài mới : -Giới thiệu bài: Để đảm bảo an toàn khi tham gia GT mỗi chúng ta phải tuân theo quy tắc nào ? Trách nhiệm của CD-HS ra sao ? Ta sẽ tìm hiểu ở tiết 2 -Tiến trình bài dạy: Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung Hoạt động 1: GV:Cho hoc sinh quan sát tranh trong tài liệu GD trật tự ATGT và đặt câu hỏi H: Người tham gia GTđã vi phạm những gì ? H: Hãy thử đặt địa vị mình là một công an em sẽ giải quyết việc này như thế nào? GV: Đưa hình ảnh đi bộ sai quy tắc GT và cho học sinh nhận xét. H: Đối với người đi bộ phải tuân theo những quy tắc nào ? Cho HS quan sát hình HS đi xe đạp hàng 3 H: Các bạn HS này đã vi phạm lỗi gì về trật tự ATGT H: Bao nhiêu tuổi được phép điều khiển xe cơ giới. Khi đi xe, tàu các nhân viên nhắc nhở ta điều gì GV: Đưa tranh ảnh môn học Hoạt động 2: H: Cho HS liên hệ về tình hình TTGT ở địa phương. H: Ở địa phương , trường học đã có những hoạt động,việc làm gì để hưởng tháng ATGT. Đây là vấn đề cần quan tâm của mọi người mọi nhà và tầng lớp trong xã hội H: Là HS em có trách nhiệm như thế nào đối với công tác trật tự ATGT? Hoạt động 3: GV:Cho HS làm bài a, b trang 46 SGK Nhận xét. HS:Quan sát tranh -HS phát biểu cá nhân ( Tuỳ theo nội dung từng ảnh) -Học sinh góp ý nhau HS: Tự giải quyết tình huống. HS: Tự do phát biểu -Phát biểu , bổ sung nhau – Rút ra bài học. HS: Trả lời -Phát biểu, bổ sung -Rút ra bài học. -Phát biểu -Bổ sung nhau +Hội thi tuyên truyền giáo dục về luật an toàn gì. HS: Nêu ý kiến cá nhân -Bổ sung nhau HS: Làm việc cá nhân – Phát biểu, bổ sung -Nhận thức bài học. b. Một số quy định vế đi đường. *Đối với người đi bộ -Phải đi trên hè phố, lề đường hoặc mép đường -Đi đúng phần đường quy định -Đi theo tín hiệu giao thông. *Đối với người điều khiển xe đạp: Không -K0 đèo 3, đi hàng 3. -Kéo đâûy nhau. -Phóng nhanh, vượt ẩu. -Lạng lách, đánh võng. -Thả 2 tay -Phải đi đúng phần đường, đi bên phải,tránh bên phải, vượt bên trái. * Đối với người đi xe cơ giới: (sgk) * Liên hệ thực tế: Trách nhiệm của HS đối với trật tự ATGT -Học và thực hiện đúng quy định luật GT -Tuyên truyền những quy định của luật GT. -Nhắc nhở mọi người cùng thực hiện. -Lên án các hành vi vi phạm 3.Bài tập: 4. Dặn dò hs chuẩn bị tiết học tiếp theo: Học thuộc bài cũ – Làm các bài tập trong SGK Chuẩn bị trước bài 15 – “Quyền và nghĩa vụ học tập”. IV.Rút kinh nghiệm bổ sung: Ngày soạn : 10/08/2010 Ngày giang : 10/08/2010 Tuần : 01 Tiết : 01 Bài 1: TỰ CHĂM SÓC , RÈN LUYỆN THÂN THỂ I.MỤC TIÊU : Nội dung : -Giúp học sinh hiểu được những biểu hiện của việc tự chăm sóc Sức khoẻ,rèn luyện thân thể. -Ý nghĩa của việc tự chăm sóc , rèn luyện thân thể. Thái độ : Có ý thức thường xuyên rèn luyện thân thể , giử gìn và chăm sóc sức khoẻ bản thân và người khác. Kĩ năng : Biết tự chăm sóc và rèn luyện thân thể. II.CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN – HỌC SINH : Chuẩn bị của giáo viên: -SGK – SGV , soạn giáo án. -Tranh ảnh , chuyện kể về việc tự chăm sóc , rèn luyện thân thể. Chuẩn bị của học sinh: -Vở , SGK –dụng cụ học tập. -Ca dao , tục ngữ nói về sức khoẻ , chăm sóc sức khoẻ. III.HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: Ổn định tổ chức : Kiểm tra sĩ số: : Lớp 6A : Lớp 6B : Lớp 6C : Tác phong học sinh: Kiểm tra bài cũ: Đây là bài đầu tiên nên không kiểm tra. Bài mới : Trong cuộc sống việc tự chăm sóc , rèn luyện thân thể là vô cùng cần thiết , có ý nghĩa như thế nào đối với cuộc sống con người We sẽ tìm hiểu ở bài 1. Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung Hoạt động 1: Tìm hiểu nội dung bài học GV: Giao nhiệm vụ cho HS-đọc truyện : Mùa hè kì diệu. H: điều kì diệu nào đã đến với Minh trongmùa hè qua ?. H: Vì sao Minh lại có được điều kì diệu ấy ?. H: Sức khoẻ có ca … phẩm của con người? a. Tỏ thái độ không đồng ý vì bị bạn trêu chọc quá mức c b. Đua xe c c. Báo cho thầy cô biết về việc bạn bỏ học đi chơi c d. Đánh bạn c đ. Bênh vực bạn khi bạn bị bắt nạt c e. Đổ rác bừa bãi c g. Vu oan cho người khác để trả thù c f. Đi học trễ c Giáo viên cho cá nhân học sinh lên bảng làm, cả lớp nhận xét Bài tập 4 : Em hãy lựa chọn cách trả lời phù hợp trong các tình huống sau: Tình huống Đúng Sai Không biết Công dân có quyền được cơ quan nhà nước và mọi người tôn trọng chỗ ở Không ai được tự ý vào chỗ ở của người khác Chỉ cần bảo vệ chỗ ở của mình, không cần tôn trọng chỗ ở người khác Khi bị người khác xâm phạm chỗ ở, cần phản đối và tố cáo Bài tập 5: Bảo đi học sớm và nhặt được một lá thư không ghi địa chỉ ngoài bì thư. Bảo mở ra đọc và biết là thư của Thu (bạn cùng lớp). Bảo trả thư cho Thu. Thu hỏi: “Bảo có xem thư của Thu không?” Bảo nói: “Vì thư không có có ghi tên người gởi nên mình phải mở ra đọc để trả thư cho đúng người.” Thu cho rằng Bảo đã vi phạm bí mật thư tín, điện thoại, điện tín và dọa sẽ mách thầy. Theo em, Bảo và Thu ai đúng, ai sai? Phải giải quyết tình huống trên như thế nào? 4) Dặn hs chuẩn bị tiết học tiếp theo: 2’ – Về nhà tiếp tục ôn tập kỹ các bài từ: bài 13 – bài 18, tiết sau học bài ôn tập. IV) RÚT KINH NGHIỆM-BỔ SUNG Ngày soạn :14.03.2010 Ngày soạn : 10/08/2010 Tuần : 33 Tiết : 01 BÀI : ƠN TẬP HỌC KỲ I ) MỤC TIÊU : 2) Kỹ năng: Biết đánh giá hành vi của bản thân và mọi người xung quanh, biết lựa chọn và thực hiện cách ứng xử phù hợp với các chuẩn mực PL trong giao tiếp và hoạt động. 3) Thái độ : Có thái độ đúng đắn, rõ ràng trước các hiện tượng, sự kiện PL trong cuộc sống hàng ngày, có tình cảm trong sáng, lành mạnh đối với mọi người. II ) CHUẨN BỊ : -Chuẩn bị của GV: – SGK và SGV GDCD 6 -Giấy khổ to, bảng phụ, bút lông, phiếu học tập, đèn chiếu – BT tình huống. BT thực hành. -Chuẩn bị của HS : – Sách GDCD 7, vở ghi chép, vở BT, giấy khổ to III ) HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC : Ổn định tình hình lớp: (1’) Kiểm diện HS: Lớp 6A : Lớp 6B : Lớp 6C : , cho HS ngồi xuống. 2) Kiểm tra bài cũ: (3’) GV gọi 2 – 3 em HS mang vở bài tập lên để kiểm tra, nhận xét , chấm điểm. 3) Giảng bài mới: a) Giới thiệu bài học: (3’) b) Tiến trình bài dạy: (36’) Phưong pháp hỏi đáp cho học sinh trả lời các câu hỏi: TT Chủ đề Nội dung Các quyền Nghĩa vụ 1 Công ước của LHQ về Quyền trẻ em – 4 nhóm quyền trẻ em – Quyền sống còn – Quyền bảo vệ – Quyền tham gia – Quyền phát triển – Mỗi trẻ em cần biết bảo vệ quyền của mình, tôn trọng quyền của người khác và thực hiện tốt bổn phận, nghĩa vụ của mình. 2 Công dân nước CH XHCN Việt Nam Công dân là người dân của một nước, mang quốc tịch của nước đó. Công dân Việt Nam là người có quốc tịch Việt Nam. + Quyền học tập + Quyền nghiên cứu khoa học + Quyền hưởng chế độ bảo vệ sức khỏe. + Quyền tự do đi lại, cư trú. + Quyền bất khả xâm phạm về thân thể. + Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở và quyền bảo đảm an toàn, bí mật thư tín, điện thoại, điện tín + Học tập; bảo vệ Tổ quốc; tôn trọng và bảo vệ tài sản của nhà nước và lợi ích công cộng; tuân theo hiến pháp và pháp luật; đóng thuế và lao động công ích. 3 Thực hiện trật tự an toàn giao thông – Nguyên nhân gây ra TNGT. – Các qui tắc GT – Luật GTĐB Thực hiện đúng luật GTĐB 4 Quyền và nghĩa vụ học tập – Sự quan tâm của nhà nước và xã hội đối với quyền lợi học tập của CD và trách nhiêm của bản thân trong học tập. – Được học tập dưới những hình thức và các loại trường lớp khác nhau. – Học tập, chăm chỉ, thực hiện đúng những những qui định nhiệm vụ học tập của bản thân, siêng năng, cố gắng, cải tiến trong phương pháp học tập 5 Quyền tự do về nhân thân CD có quyền được Pháp luật bảo hộ về tính mạng, thân thể, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm. – Quyền bất khả xâm phạm về thân thể. – Quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm. – Tôn trọng quyền của người khác – Biết tự bảo vệ mình, biết phê phán, tố cáo những ai làm sai. 6 Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở Những QĐ của pháp luật về quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở – Chỗ ở của công dân được nhà nước và mọi người tôn trọng và bảo vệ – Không ai được xâm phạm, tự ý vào chỗ của người khác, trừ trường hợp pháp luật cho phép – Biết bảo vệ chỗ ở của mình và không xâm phạm đến chỗ ở của người khác. Biết phê phán tố cáo những ai làm trái pháp luật 7 Quyền được bảo đảm an toàn và bí mật TT, ĐT, ĐT Những QĐ của pháp luật về được bảo đảm an toàn và bí mật TT, ĐT, ĐT – Thư tín, điện thoại, điện tín của công dân được nhà nước bảo đảm an toàn và bí mật. – Không ai được chiếm đoạt hoặc tự ý mở thư tún, điện tín, nghe trộm điện thoại của người khác. – Phê phán, tố cáo những ai làm trái pháp luật , xâm phạm bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của người khác. 4) Dặn hs chuẩn bị tiết học tiếp theo: 2’ – Xem lại các bài tập của các bài 12 – 18, ôn tập Nd các bài học. – Tuần sau làm bài thi kiểm tra HKII IV) RÚT KINH NGHIỆM-BỔ SUNG Ngày soạn :01.04.2010 Ngày soạn : 10/08/2010 Tuần : 34 Tiết : 01 BÀI : KIỂM TRA HỌC KỲ II I ) MỤC TIÊU : 2) Kỹ năng: Nhận biết được những hành vi pháp luật trong cuộc sống hàng ngày, biết tự đánh giá mình và người khác. II ) CHUẨN BỊ : -Chuẩn bị của GV: – Ra đề kiểm tra, đáp án: Làm vi tính, pho to đề đủ cho mỗi HS 1 đề. -Chuẩn bị của HS : – Ôn tập kỹ các bài đã học để làm bài KT đạt kết quả. III ) HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 1. Ổn định tình hình lớp: Kiểm diện HS: Lớp 6A : Lớp 6B : Lớp 6C : , cho HS ngồi xuống, dặn HS cất sách vở GDCD , phát đề KT cho HS làm bài 2. Nội dung đề kiểm tra : ( Theo đề BGH trường ) 3. Đáp án: ( Theo đáp án BGH trường ) Ngày soạn :10.04.2010 Ngày soạn : 10/08/2010 Tuần : 35 Tiết : 01 BÀI :THỰC HÀNH NGOẠI KHĨA I) MỤC TIÊU : 1) Kiến thức: Giúp HS hiểu thêm về các quyền cơ bản của trẻ em theo Công ước của Liên hiệp quốc. Hiểu ý nghĩa của quyền trẻ em đối với sự phát triển của trẻ em. 2) Kỹ năng : Phân biệt được được những việc làm vi phạm quyền trẻ em và việc làm tôn trọng quyền trẻ em. HS thực hiện tốt quyền và bổn phận của mình. Tham gia ngăn ngừa, phát hiện những hành động vi phạm quyền trẻ em. 3) Thái độ : HS tự hào là tương lai của dân tộc và nhân loại. Biết ơn những người đã chăm sóc dạy dỗ, đem lại cuộc sống hạnh phúc cho mình. Phản đối những hành vi xâm phạm quyền trẻ em. II ) CHUẨN BỊ : 1) Chuẩn bị của GV: – Tranh về hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ em. – Công ước Liên hiệp quốc về quyền trẻ em. – Quyền trẻ em – Tranh ảnh về quyền trẻ em. – Giấy khổ to, bảng phụ, bút lông, phiếu học tập. 2) Chuẩn bị của HS : vở ghi, tài liệu tham khảo III ) HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 1) Ổn định tình hình lớp: Kiểm diện HS: Lớp 6A : Lớp 6B : Lớp 6C : , cho HS ngồi xuống. (1’) 2) Kiểm tra bài cũ: (5’) Nhận xét, chữa bài thi kiểm tra học kỳ II. 3) Giảng bài mới: Giới thiệu bài học: (2’) Trong bài 12 các em đã học Công ước Liên hiệp quốc về quyền trẻ em. Để hiểu thêm về nội dung công ước hôm nay chúng ta được nghe tiết ngoại khóa giới thiệu thêm về vấn đè này b) Tiến trình bài dạy HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS NỘI DUNG HĐ1: Giới thiệu tinh thần cơ bản và các loại quyền trong Công ước – Giới thiệu: – 4 nhóm quyền, 3 nguyên tắc, một quá trình. HĐ2: Giới thiệu các điều khoản thuộc 4 nhóm quyền – Nêu các điều khoản của Công ước thuộc 4 nhóm quyền (Xem phụ lục) HĐ: Quan sát tranh đón nhóm quyền + Treo tranh lên bảng + Chốt lại ý học sinh trình bày và giảng về nội dung 4 bức tranh đẻ khắc sâu kiến thức cho học sinh HĐ4: Một số tình huống về sự tham gia của trẻ em (nêu 6 tình huống trong phần phụ lục) – 4 nhóm quyền, 3 nguyên tắc, 1 quá trình. – Nghe giới thiệu và ghi vào vở. – Quan sát tranh – Nêu nội dung mỗi bức tranh thể hiện nhóm quyền gì – Nghe và giải quyết tình huống, nhận xét 1. Tinh thần cơ bản và các loại quyền trong Công ước – 4 nhóm quyền, 3 nguyên tắc, 1 quá trình. 2. Các điều khoản thuộc 4 nhóm quyền 3. Quan sát tranh đón nhóm quyền 4) Dặn hs chuẩn bị tiết học tiếp : 1’ – Giáo viên dặn các em một số vấn đề đạo đức và pháp luật để học sinh thực hiện tốt ở đại phương trong kì nghỉ hè – Hướng dẫn, tư vấn các em tham gia các hoạt động hè ở địa phương IV) RÚT KINH NGHIỆM – BỔ SUNG
Tuyển Sinh Ngành Giáo Dục Tiểu Học Hệ Vừa Học Vừa Làm
Trường đại học Vinh thông báo bổ sung chỉ tiêu Tuyển sinh và đào tạo ngành Giáo dục Tiểu học hệ vừa học vừa làm tại Gò Vấp, TPHCM năm 2021. Lớp dự kiến khai giảng vào tháng 3/2021. Thông tin chi tiết Tuyển sinh liên thông đại học và văn bằng 2 ngành Giáo dục Tiểu học hệ vừa học vừa làm :
I. Tuyển sinh ngành Giáo dục Tiểu học hệ vừa học vừa làm tại TPHCM, 2021
– Thí sinh tốt nghiệp Trung cấp, cao đẳng chuyên ngành sư phạm (sư phạm tiểu học, sư phạm toán, sư phạm mầm non, sư phạm văn, sư phạm anh…..)
– Thí sinh tốt nghiệp văn bằng đại học trái ngành (học vb2 giáo dục tiểu học hệ vừa học vừa làm)
– Liên thông từ trung cấp lên đại học ngành giáo dục tiểu học hệ vừa học vừa làm : 2.5 năm/ 06 học kỳ
– Liên thông từ cao đẳng lên đại học ngành giáo dục tiểu học hệ vừa học vừa làm : 1.5 năm/ 04 học kỳ
– Văn bằng 2 ngành giáo dục tiểu học hệ vừa học vừa làm : 02 năm/ 04 học kỳ
3. Hình thức tuyển sinh: Xét tuyển hồ sơ
4. Hình thức đào tạo: Vừa học vừa làm. Học theo học phần, tham gia hoàn thành khóa học và thi kết thúc học phần.
6. Thời gian dự kiến tốt nghiệp: tháng 3/ 2023
7. Học phí Tuyển sinh ngành Giáo dục Tiểu học hệ vừa học vừa làm:
Sau khi xét tuyển thành công, thí sinh có nghĩa vụ đóng học phí theo quy định của trường đại học Vinh tại các cơ sở phối hợp giáo dục tuyển sinh và đào tạo. Học phí xét tuyển ngành Giáo dục Tiểu học hệ vừa học vừa làm là:
Học phí: 7.350,000 đồng học kỳ
Lệ phí xét tuyển hồ sơ: (Liên hệ)
Hồ sơ Tuyển sinh Giáo dục Tiểu học hệ vừa học vừa làm của Đại học Vinh được phát và nhận miễn phí tại Văn phòng tuyển sinh 03.
*Văn bằng sau khi tốt nghiệp : Bằng Cử nhân đại học sư phạm tiểu học.
Bằng liên thông vừa học vừa làm do trường Đại học Vinh cấp khi đủ điều kiện hoàn thành khóa học. Văn bằng giá trị trên toàn quốc.
Giảng viên là chính các thầy cô của trường Đại học Vinh trực tiếp giảng dạy. Là những người thầy xuất sắc trên cả hai phương diện lý thuyết và thực tiễn, khả năng sư phạm cao và tận tâm đối với học viên.
Học tập trung vào thứ 7 và chủ nhật *sáng 8h-11h – chiều 1h-4h*.
Thời gian học có thể linh hoạt để học viên sắp xếp công việc vừa đi học vừa đi làm.
Nhà trường đặc biệt chú ý tới công việc hỗ trợ thí sinh trong suốt thời gian học về thời gian, thi cử. Phân công cô chủ nhiệm lớp sẽ điểm danh; thông báo thi kết thúc môn sau khi học hết một học phần, hỗ trợ khó khăn riêng của từng sinh viên. Ngoài ra hỗ trợ chỗ thực tập; cũng như báo cáo tốt nghiệp sau khi kết thúc khóa học. Nhằm hỗ trợ học viên hoàn thành tốt nghiệp sớm nhất và hiệu quả nhất.
Phiếu đăng kí dự tuyển (theo mẫu phát hành kèm hồ sơ tuyển sinh) ghi đầy đủ các nội dung trong phiếu;
02 bản sao công chứng: Bằng tốt nghiệp, bảng điểm khóa học; Chứng minh thư nhân dân.
Giấy xác nhận được hưởng chế độ ưu tiên nếu có;
Bản sao giấy khai sinh;
4 ảnh 3×4 (sau ảnh ghi họ và tên, ngày tháng năm sinh);
2 phong bì ghi rõ nơi gửi.
II. Địa chỉ nhận hồ sơ Tuyển sinh ngành Giáo dục Tiểu học hệ vừa học vừa làm ở TPHCM, 2021:
Hồ sơ sẽ được ban hành tại – Văn phòng tuyển sinh số 03 – 181 Lê Đức Thọ, phường 17, Quận Gò Vấp, TPHCM.
Học viên có nguyện vọng học liên thông đại học sư phạm tiểu học, liên hệ trước qua số HOTLINE để được tư vấn trực tiếp. Tránh thiếu sót hồ sơ, chi phí, công sức đi lại.
Chỉ tiêu tuyển sinh có hạn, nhà trường sẽ dừng tuyển sinh khi đủ số lượng sinh viên. Khi đủ số lượng học viên sẽ khai giảng lớp. Thời gian dự kiến khai giảng vào tháng 03/2021. Thời gian dự kiến tốt nghiệp tháng 03/2023.
Cập nhật thông tin chi tiết về Tiểu Học Môn Giáo Dục Thể Chất trên website Acevn.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!