Bạn đang xem bài viết Quy Trình Bổ Nhiệm Chức Danh Của “Fellowship” được cập nhật mới nhất trên website Acevn.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Quản lý khoa học
–
Cái khác giữa xin việc và xin chức danh ở đây là những người xin việc không phải là những người đang thất nghiệp hay muốn chuyển chỗ làm, mà là những giáo sư đã thành danh, những nhà khoa học lãnh đạo một nhóm nghiên cứu. Vì thế, qui trình của việc bổ nhiệm chức danh này có rất nhiều điều đáng nói về cách chấn chỉnh lại đội ngũ khoa ở Úc- một mô hình mà Việt Nam có thể tham khảo trong quá trình tổ chức lại hoạt động khoa học.
Nhu cầu cho chương trình fellowship
Nước Úc chỉ có 20 triệu dân, nhưng có những thành tựu rất đáng tự hào về hoạt động khoa học trên trường quốc tế, với nhiều người đoạt giải Nobel. Nhưng đó là những thành tích của 40 hay 50 năm về trước, còn trong thời gian gần đây thì tình trạng xuống dốc trong các đại học và viện nghiên cứu đã được báo động nhiều lần. Tình trạng chảy máu chất xám càng ngày càng trầm trọng, Ngoài con số hàng ngàn chuyên gia bỏ xứ sang Mỹ và Âu châu làm việc, còn có hàng trăm các nhà khoa học trình độ tiến sĩ, giảng sư, và giáo sư bỏ Úc sang làm việc tại Mỹ với khả năng hồi hương rất thấp vì thiếu ngân sách cho nghiên cứu khoa học và cơ cấu sự nghiệp không rõ ràng. Chẳng riêng gì Mỹ, mà ngay cả nước láng giềng đang lên như cũng đang chiêu dụ các nhà khoa học Úc sang làm việc trong các đại học và trung tâm nghiên cứu của họ. Hệ quả là hoạt động khoa học của Úc xuống cấp.
Chính phủ ý thức được tình trạng khoa học nước họ đang trên đà tụt hậu, nên năm nay Quốc hội dự trù một ngân sách lên đến 5 tỉ USD để chấn hưng và phát triển khoa học. Ngân sách khổng lồ này được dự trù cho 5 năm, với nhiều chương trình cụ thể như xây dựng cơ sở vật chất, chấn chỉnh đội ngũ giáo sư, cung cấp học bổng cho nghiên cứu nước ngoài làm nghiên cứu tại Úc, và cung cấp ngân quĩ cho các nhà khoa học Úc thực hiện các dự án nghiên cứu ở nước ngoài, nhất là các nước Á châu.
Một trong những phương cách để chấn hưng và phát triển khoa học là chấn chỉnh lại đội ngũ nhà khoa học là thiết lập một số chương trình Fellowship (giống như cấp “học bổng” hay nói đúng ra là lương bổng và chi phí nghiên cứu cho các nhà khoa học chuyên nghiệp). Các chương trình này bao gồm NHMRC Fellowship (National Health and Medical Research Council) chủ yếu dành cho các nhà khoa học thực nghiệm như y sinh học, ARC Fellowship (Australian Research Council) chủ yếu dành cho các nhà khoa học tự nhiên, Australia Fellowship chủ yếu dành cho việc “chiêu dụ” các nhà khoa học Úc đang ở nước ngoài, và nhiều chương trình cho các nhà khoa học trẻ.
Ở Úc ARC và NHMRC là hai cơ quan có trách nhiệm quản lí ngân sách khoa học. Thật ra, đây không phải là “cơ quan” đúng nghĩa, mà là một hội đồng khoa học, mà thành viên là các nhà khoa học trong nước thay nhau đứng ra quản lí và điều hành. Mỗi năm, Chính phủ giao cho hai hội đồng một ngân sách, và việc phân phối tiền cho các dự án nghiên cứu được tiến hành theo những qui trình được cộng đồng khoa học nhất trí. Do đó, chương trình fellowship cũng do hai hội đồng này quản lí. Chính phủ hoàn toàn không can thiệp vào quyết định của hai hội đồng này.
Chương trình fellowship này nhắm vào 5 mục tiêu chính như sau: 1. Khuếch trương và nuôi dưỡng một đội ngũ khoa học gia ưu tú cho Úc. 2. Đảm bảo các nhà khoa học này một sự nghiệp vững vàng (tức họ không phải lo chuyện “cơm áo gạo tiền”). 3. Xây dựng một môi trường tri thức và cơ sở vật chất để huấn luyện thế hệ khoa học gia trẻ. 4. Khuyến khích việc chuyển giao công nghệ và ứng dụng các thành tựu nghiên cứu vào thực hành lâm sàng, hoạt động sản xuất, và qua đó nâng cao tính cạnh tranh của Úc. 5. Khuyến khích và tạo điều kiện để các nhà khoa học có những mối tương tác với các cơ quan Chính phủ và công ty kĩ nghệ.
Tóm lại, mục tiêu chính của chương trình fellowship là nhắm vào việc xây dựng một đội ngũ khoa học gia loại “hoa tiêu” cho Úc để nâng cao tính cạnh tranh của Úc trên trường quốc tế.
Tuyển dụng những nhà khoa học ưu tú từ đâu?
Nguồn thứ nhất là từ các giáo sư đang công tác tại đại học và viện nghiên cứu của Úc. Tất nhiên, cũng có thể tuyển từ nước ngoài, đặc biệt là Mỹ và Âu châu. Mỗi năm, fellow gửi thông báo đến những nơi vừa kể để mời các giáo sư và giảng sư đệ đơn xin làm (chữ fellow rất khó dịch, nên tôi đành để nguyên văn). Có 3 loại fellow chính (từ thấp đến cao): research fellow, senior research fellow, và principal research fellow. Người đệ đơn lần đầu không có quyền xin chức principal research fellow, cho dù người đó từng đoạt giải Nobel, vì chức danh này chỉ dành cho những senior research fellow xin đề bạt.
Không dễ định nghĩa và cũng chẳng ai qui định trên giấy trắng mực đen như thế nào là “nhà khoa học ưu tú”, nhưng qua trao đổi cá nhân với nhau, các nhà khoa học đều nhất trí rằng nhà khoa học ưu tú là người đứng trong nhóm “top 5%” trong một lĩnh vực chuyên môn ở bình diện quốc tế (chứ không phải quốc gia).
Được bổ nhiệm làm fellow không chỉ là một vinh dự cho cá nhân nhà khoa học, mà còn là một niềm hãnh diện của trường đại học nơi ứng viên công tác. Thật ra, đối với trường đại học họ “rảnh tay” và tiết kiệm một số tiền khá lớn, vì họ không phải trả lương cho nhà khoa học khi nhà khoa học đã được bổ nhiệm NHMRC fellow! Còn đối với nhà khoa học, họ không phải kí hợp đồng mỗi năm với trường đại học, vì mỗi fellowship được Chính phủ “nuôi dưỡng” đến 5 năm. Nói tóm lại, cả đôi bên – đại học và nhà khoa học – đều có lợi!
Cụ thể như trung bình một đơn xin làm fellow của NHMRC dài khoảng 100 trang tốn đến 2-3 tháng trời. Vì thế, đối với nhiều người, soạn thảo một đơn xin làm fellow là một cơn ác mộng (nightmare). Tất cả các tiêu chuẩn và qui trình duyệt đơn đều được công bố trên mạng. Theo qui trình này, khi nhận được đơn, NHMRC sẽ thành lập một số ủy ban chuyên ngành để duyệt đơn. Mỗi ủy ban có 6 thành viên, được tuyển chọn từ các nhà khoa học. Thông thường những thành viên này là những người đã được bổ nhiệm fellow của NHMRC, nhưng cũng có khi chính những thành viên này cũng là những người đang đệ đơn xin chức fellow. Như đề cập trên, chính sách của chính phủ Úc là các quan chức Nhà nước không can thiệp vào qui trình bổ nhiệm; tất cả việc bổ nhiệm và điều hành ngân quĩ đều do chính các nhà khoa học cùng nhau thực hiện theo các qui tắc đã được cộng đồng khoa học chấp thuận.
Dựa vào đề nghị của 4 báo cáo bình duyệt, ủy ban sẽ loại những ứng viên không đủ tiêu chuẩn, và chọn những ứng viên có triển vọng để phỏng vấn. Thông thường, số ứng viên bị loại bỏ trong vòng một này là 70-80%, tức chỉ có 20-30% được mời phỏng vấn (hay vào vòng hai). Cuộc phỏng vấn rất quan trọng, vì nó có thể đem lại thành công hay thất bại cho ứng viên. Có thể xem cuộc phỏng vấn là một cơ chế để sàng lọc ứng viên. Nên nhớ rằng, tất cả các ứng viên được mời phỏng vấn đều là những người đã đạt tiêu chuẩn fellow, nhưng đơn giản vì NHMRC không đủ ngân sách cho tất cả ứng viên, nên họ phải sử dụng cuộc phỏng vấn để … loại bớt ứng viên sao cho vừa đủ ngân sách.
Theo thống kê, mỗi năm NHMRC nhận được khoảng 2000 đơn, nhưng chỉ có 500 ứng viên lọt vào vòng 2 (phỏng vấn). Sau khi phỏng vấn, chỉ có 50 đến 100 ứng viên (tùy theo ngân sách trong năm và tùy theo chương trình) được bổ nhiệm làm NHMRC fellow. Tuy con số không nhiều, nhưng nó cũng tốn chính phủ từ 50 triệu đến 100 triệu USD, một số tiền rất lớn. Tất nhiên, những người phụ trách điều hành NHMRC phải nói rằng nếu ứng viên không được bổ nhiệm thì điều đó không có nghĩa là ứng viên không thuộc vào hàng ưu tú. Nhưng có mấy ai nghe lời giải thích (mang chút an ủi) này! Trong thực tế, sự thất bại chẳng làm thay đổi công việc hay vị thế của ứng viên, vì họ vẫn là giáo sư, vẫn là những người lãnh đạo một nhóm nghiên cứu, vẫn hoạt động bình thường; có khác chăng là họ không được – hay thất bại trong phấn đấu để được – “kết nạp” vào câu lạc bộ các nhà khoa học ưu tú.
Nếu ứng viên được bổ nhiệm là NHMRC fellow, tùy theo cấp bậc, ứng viên sẽ được cung cấp một ngân sách chủ yếu là lương bổng trong vòng 5 năm (lên đến gần 1 triệu USD). Ứng viên có thể chọn bất cứ đại học hay trung tâm nghiên cứu nào để nghiên cứu. Nói cách khác, với một NHMRC fellowship trong tay, ứng viên bây giờ là người chọn đại học, chứ không phải đại học chọn ứng viên. Vì số tiền khá lớn và kéo dài đến 5 năm, cho nên ủy ban bình duyệt xem đây là một sự đầu tư tri thức, hay một cuộc đánh bạc. Mà, đã là đầu tư, thì họ phải cẩn thận xem xét khả năng đầu tư sẽ đem lại tối đa lợi ích. Chính vì thế mà họ phải xét đến thành tựu trong quá khứ, hiện tại và tương lai của ứng viên. Những thông tin trong đơn cũng chưa đủ, nên họ cần phải trực tiếp phỏng vấn ứng viên để xác định và xác minh các thông tin, cũng như tư cách của ứng viên xem có xứng đáng với chức danh hay không. Do đó, cuộc phỏng vấn đóng vai trò rất quan trọng, vì kết quả phỏng vấn có thể là yếu tố chính quyết định sự thành bại của ứng viên.
* Trong khi cả nước có một trung tâm khoa học và công nghệ, thì các bộ, thậm chí các cục thuộc Chính phủ, cũng có những viện nghiên cứu riêng. Các nghiên cứu khoa học vẫn chủ yếu được thực hiện tại các viện nghiên cứu, trong khi đó đóng góp các đại học còn quá khiêm tốn dù ở đây có đội ngũ giáo sư và nghiên cứu sinh khá hùng hậu. Đó là chưa kể đến tình trạng chảy máu chất xám rất trầm trọng ở trong nước, với nhiều nghiên cứu sinh không chịu (hay không được tạo điều kiện và cơ hội) về nước tham gia nghiên cứu. Rõ ràng, nhu cầu tổ chức lại đội ngũ nghiên cứu khoa học là rất cấp bách trong môi trường cạnh tranh như hiện nay.
Hiện nay, có nhiều mô hình tổ chức, và kinh nghiệm từ các nước có nền khoa học tiên tiến như Mỹ, Âu châu, Úc và có thể cung cấp cho chúng ta những mô hình có ích. Theo các mô hình này, các viện nghiên cứu nhỏ hay trung bình (dưới 50 người) của các bộ và cục nên sáp nhập với các đại học, nhưng vẫn giữ định hướng nghiên cứu của họ. Cách làm này vừa tạo ra môi trường để các giáo sư trong trường cộng tác với viện nghiên cứu, và sử dụng các nhà khoa học của viện trong công tác giảng dạy và đào tạo nghiên cứu sinh.
* Qui trình phân phối ngân quĩ cho nghiên cứu khoa học cũng cần nên xem xét lại, hay tốt nhất là thay đổi. Hiện nay, các bộ như Bộ y tế ra đề tài nghiên cứu như “đơn đặt hàng” và các nhà nghiên cứu đệ đơn xin ngân sách nghiên cứu. Theo tôi, cách làm theo kiểu đơn đặt hàng này quá máy móc, công thức hành chính, làm hạn chế tầm hoạt động của nhà nghiên cứu. Với cách làm này, nếu một nhà nghiên cứu không có kinh nghiệm làm theo đơn đặt hàng của bộ chắc sẽ … thất nghiệp. Các nhà nghiên cứu nên được khuyến khích tự do tìm tòi và thực hiện những nghiên cứu mà họ muốn. Tất nhiên, dự án các nghiên cứu này phải được duyệt nghiêm chỉnh, và cho dù họ có muốn theo đuổi công trình nghiên cứu, nhưng không chứng minh được khả năng và triển vọng thành công thì công trình sẽ không được hỗ trợ.
Nước ta đang hội nhập quốc tế, và theo tôi hội nhập phải bắt đầu từ nghiên cứu sinh và các nhà khoa học trẻ. Chúng ta đang có một lực lượng nhà khoa học trẻ được đào tạo từ nước ngoài, nhưng tiềm năng của họ chưa được khai thác vì nhiều người chưa có cơ hội nghiên cứu khoa học. Chúng ta cần có một ngân quĩ hay chương trình để tập trung các nhà khoa học trẻ và nâng đỡ họ thành những nhà khoa học quốc tế. Ở các nước tiên tiến và phương Tây, Nhà nước có khá nhiều chương trình huấn luyện hậu tiến sĩ, và các quĩ dành cho các nhà khoa học trẻ “đang lên”, tức có tiềm năng trở thành lãnh đạo trong tương lai. Tôi tin rằng những tiêu chuẩn của Úc rất cần được tham khảo khi thiết lập một chương trình như thế.
* Một trong những vấn đề mà Nhà nước hay nhắc đến trong năm qua là phương thức nào để thu hút các nhà khoa học gốc Việt ở nước ngoài về nước tham gia nghiên cứu. Bàn thảo cũng đã nhiều, nhưng việc thực hiện vẫn chưa đi đến đâu. Theo tôi, một cách để tạo điều kiện cho các nhà khoa học Việt ở nước ngoài về nước là làm như Úc, tức là thiết lập các chương trình fellowship. Các fellow được bổ nhiệm sẽ được sung vào các trường đại học và viện nghiên cứu, và họ được tạo điều kiện ưu tiên cho nghiên cứu khoa học. Tất nhiên, các fellow này phải có chương trình nghiên cứu khả thi và các chương trình này phải được bình duyệt một cách nghiêm chỉnh như cách làm ở Úc hay ở Mỹ.
Danh Sách Trường Quân Đội Thông Báo Tuyển Sinh Bổ Sung 2022
Theo đó, ở trình độ đại học, có 2 trường tuyển bổ sung là Học viện Phòng không – không quân và Trường Sĩ quan phòng hóa với tổng số chỉ tiêu là 25, cụ thể như sau:
Mức điểm nhận hồ sơ xét tuyển nguyện vọng bổ sung quy định đối với học sinh phổ thông ở khu vực 3, không có điểm liệt.
Ở trình độ cao đẳng, Trường sĩ quan Lục quân 1 và Trường sĩ quan Lục quân 2 là hai đơn vị tuyển bổ sung tổ hợp C00 (Văn, Sử, Địa) với 230 chỉ tiêu ngành quân sự cơ sở.
Cụ thể, Trường sĩ quan Lục quân 1 tuyển 199 chỉ tiêu, đối tượng là thí sinh nam đủ tiêu chuẩn đào tạo ngành quân sự sơ sở tại các quân khu 1, 2, 3, 4 và Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội.
Trường sĩ quan Lục quân 2 tuyển 31 chỉ tiêu, đối tượng là thí sinh nam đủ tiêu chuẩn đào tạo ngành quân sự sơ sở tại các quân khu 7, 9.
Mức điểm nhận hồ sơ xét tuyển nguyện vọng bổ sung là 10 điểm/3 môn đối với học sinh phổ thông khu vực 3, không có điểm liệt.
Để được xét tuyển bổ sung, thí sinh phải nộp bản chính giấy chứng nhận kết quả Kỳ thi THPT quốc gia năm 2019 về trường đăng ký dự tuyển. Trong trường hợp không trúng tuyển, nhà trường sẽ gửi lại giấy chứng nhận kết quả kỳ thi THPT quốc gia cho thí sinh. Thời hạn nộp hồ sơ là đến hết ngày 19/8/2019.
Đối với TS không trúng tuyển đợt 1: TS cần theo dõi thông tin xét tuyển bổ sung của các trường còn thiếu chỉ tiêu, thường là sau khi công bố điểm chuẩn nhiều trường đã bắt đầu tuyển sinh bổ sung.
Đối với TS trúng tuyển đợt 1: TS cần xem kỹ danh sách trúng tuyển để biết chắc chắn mình đã có tên trong danh sách trúng tuyển của trường hay chưa.
Xác nhận nhập học: TS nộp giấy chứng nhận kết quả thi THPT Quốc gia 2019 theo quy định của nhà trường qua 2 hình thức: Gửi bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại trường. Những TS không nộp sẽ coi như không có nguyện vọng học và trường sẽ không gọi TS đó vào nhập học. Để lấy giấy chứng nhận kết quả thi THPT quốc gia, thí sinh lưu ý đăng ký dự thi tại đâu, phiếu báo điểm sẽ được chuyển về địa điểm đó.
Nhận giấy báo nhập học: Khi nhận, TS cần xem kỹ các thông tin về giấy tờ cần nộp khi nhập học và thời gian cụ thể nhập học cũng như địa điểm nhập học.
Chuẩn bị hồ sơ nhập học: Sơ yếu lý lịch, CMND, học bạ,… theo quy định của trường trước khi đến trường nhập học.
Trước đó, từ hôm qua đến hôm nay nhiều trường ĐH đã công bố điểm chuẩn ĐH năm 2019, sơ bộ điểm chuẩn năm nay nhiều trường tăng mạnh.
Danh Mục Mã Ngành Kinh Doanh Có Điều Kiện Theo Quy Định Của Luật Đầu Tư
2
Kinh doanh công cụ hỗ trợ (bao gồm cả sửa chữa)
3
Kinh doanh các loại pháo
4
Kinh doanh dịch vụ cầm đồ
5
Kinh doanh dịch vụ xoa bóp
6
Kinh doanh thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên
7
Kinh doanh dịch vụ bảo vệ
8
Kinh doanh súng bắn sơn
11
Hành nghề giám định tư pháp trong các lĩnh vực tài chính, ngân hàng, xây dựng, cổ vật, di vật, bản quyền tác giả
12
Hành nghề bán đấu giá tài sản
13
Hoạt động dịch vụ của tổ chức trọng tài thương mại
14
Hành nghề thừa phát lại
15
Hành nghề quản tài viên
16
Kinh doanh dịch vụ kế toán
17
Kinh doanh dịch vụ kiểm toán
18
Kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế
19
Kinh doanh dịch vụ làm thủ tục Hải quan
20
Kinh doanh hàng miễn thuế
21
Kinh doanh dịch vụ lưu kho ngoại quan
22
Kinh doanh dịch vụ thu gom hàng lẻ ở nội địa
23
Kinh doanh dịch vụ tập kết, kiểm tra hải quan trong, ngoài khu vực cửa khẩu
24
Kinh doanh chứng khoán
25
Kinh doanh dịch vụ đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán của Trung tâm lưu ký chứng khoán/ Tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán niêm yết và các loại chứng khoán khác.
27
Kinh doanh tái bảo hiểm
30
Kinh doanh dịch vụ đào tạo đại lý bảo hiểm
31
Kinh doanh dịch vụ thẩm định giá
32
Kinh doanh dịch vụ tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa
34
Kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài
35
Kinh doanh dịch vụ đòi nợ
36
Kinh doanh dịch vụ mua bán nợ
37
Kinh doanh dịch vụ xếp hạng tín nhiệm
39
Kinh doanh dịch vụ đặt cược
40
Kinh doanh dịch vụ quản lý quỹ hưu trí tự nguyện
43
Kinh doanh dịch vụ giám định thương mại
44
Kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp (bao gồm cả hoạt động tiêu hủy)
45
Kinh doanh tiền chất thuốc nổ
46
Kinh doanh ngành, nghề có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ
47
Kinh doanh dịch vụ nổ mìn
48
Kinh doanh hóa chất trừ hóa chất bị cấm theo Công ước Quốc tế về cấm phát triển, sản xuất, tàng trữ, sử dụng và phá hủy vũ khí hóa học
49
Kinh doanh phân bón vô cơ
51
Kinh doanh sản phẩm thuốc lá, nguyên liệu thuốc lá, máy móc thiết bị thuộc chuyên ngành thuốc lá
52
Hoạt động Sở giao dịch hàng hóa
53
Hoạt động phát điện, truyền tải, phân phối, bán buôn, bán lẻ, xuất, nhập khẩu điện, tư vấn chuyên ngành điện lực
54
Kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý chuyên ngành của Bộ Công Thương
56
Kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa có thuế tiêu thụ đặc biệt
57
Kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng thực phẩm đông lạnh
58
59
Nhượng quyền thương mại
61
Kinh doanh dịch vụ Lô-gi-stíc
62
Kinh doanh khoáng sản
63
Kinh doanh tiền chất công nghiệp
64
65
Hoạt động thương mại điện tử
67
Kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp với thiết bị áp lực, thiết bị nâng đặc thù chuyên ngành công nghiệp, hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, trang thiết bị khai thác mỏ, dầu khí, trừ các thiết bị, phương tiện thăm dò, khai thác trên biển
69
Hoạt động liên kết đào tạo nghề trình độ trung cấp, cao đẳng với cơ sở dạy nghề của nước ngoài, cơ sở dạy nghề có vốn đầu tư nước ngoài
70
Kinh doanh dịch vụ phòng cháy, chữa cháy
71
Kinh doanh dịch vụ đánh giá kỹ năng nghề
72
Kinh doanh dịch vụ kiểm định chất lượng chương trình liên kết đào tạo nghề với cơ sở dạy nghề nước ngoài và cơ sở dạy nghề có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
73
Kinh doanh dịch vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động đối với các máy, thiết bị vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động
74
Kinh doanh dịch vụ huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động
75
Kinh doanh dịch vụ việc làm
76
Kinh doanh dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài
77
Kinh doanh dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện
78
Kinh doanh dịch vụ chứng nhận và công bố hợp quy
79
Kinh doanh dịch vụ cho thuê lại lao động
80
Kinh doanh vận tải đường bộ
81
Kinh doanh dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng xe ô tô
82
Kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới
83
Kinh doanh dịch vụ đào tạo lái xe ô tô
84
Kinh doanh dịch vụ đào tạo thẩm tra viên an toàn giao thông
85
Kinh doanh dịch vụ sát hạch lái xe
86
Kinh doanh dịch vụ thẩm tra an toàn giao thông
87
Kinh doanh vận tải đường thủy
88
Kinh doanh dịch vụ đóng mới, hoán cải, sửa chữa, phục hồi phương tiện thủy nội địa
89
Kinh doanh dịch vụ đào tạo thuyền viên và người lái phương tiện thủy nội địa
90
Kinh doanh vận tải biển, dịch vụ đại lý tàu biển
91
Kinh doanh theo phương thức bán hàng đa cấp
92
Kinh doanh dịch vụ lai dắt tàu biển
93
Nhập khẩu, phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng
94
Kinh doanh dịch vụ đóng mới, hoán cải, sửa chữa tàu biển
95
Kinh doanh khai thác cảng biển
96
Kinh doanh vận tải hàng không
97
Kinh doanh dịch vụ thiết kế, sản xuất, bảo dưỡng hoặc thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị tàu bay tại Việt Nam
98
Kinh doanh cảng hàng không, sân bay
99
Kinh doanh dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay
100
Kinh doanh dịch vụ cung cấp bảo đảm hoạt động bay
101
Kinh doanh dịch vụ đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không
102
Kinh doanh vận tải đường sắt
103
Kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt
104
Kinh doanh đường sắt đô thị
105
Kinh doanh dịch vụ vận tải đa phương thức
106
Kinh doanh dịch vụ vận chuyển hàng nguy hiểm bằng phương tiện giao thông đường bộ, đường thủy
107
Kinh doanh vận tải đường ống
108
Kinh doanh dịch vụ bảo đảm hàng hải
109
Kinh doanh bất động sản
110
Kinh doanh dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về môi giới bất động sản, định giá bất động sản, quản lý điều hành sàn giao dịch bất động sản
111
Kinh doanh dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư
112
Kinh doanh dịch vụ bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
113
Kinh doanh dịch vụ tư vấn quản lý dự án
114
Kinh doanh dịch vụ khảo sát xây dựng
115
Kinh doanh dịch vụ tổ chức thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng
116
Kinh doanh dịch vụ tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình
117
Kinh doanh dịch vụ thi công xây dựng công trình
118
Kinh doanh dịch vụ lập, thẩm tra xây dựng dự án đầu tư xây dựng
119
Hoạt động xây dựng của nhà đầu tư nước ngoài
120
Kinh doanh dịch vụ quản lý chi phí đầu tư xây dựng
121
Kinh doanh dịch vụ kiểm định, chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng
122
Kinh doanh dịch vụ quản lý vận hành hệ thống chiếu sáng, cây xanh
123
Kinh doanh dịch vụ quản lý, vận hành hệ thống cơ sở hạ tầng dùng chung
124
Kinh doanh dịch vụ lập thiết kế quy hoạch xây dựng
125
Kinh doanh dịch vụ lập quy hoạch đô thị do tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện
126
Kinh doanh sản phẩm amiang trắng thuộc nhóm Serpentine
127
Kinh doanh dịch vụ bưu chính
128
Kinh doanh dịch vụ viễn thông
129
Nhập khẩu thiết bị phát, thu phát sóng vô tuyến điện
130
Kinh doanh dịch vụ chứng thực chữ ký số
131
Thành lập, hoạt động nhà xuất bản
132
Kinh doanh dịch vụ in
133
Kinh doanh dịch vụ phát hành xuất bản phẩm
134
Kinh doanh dịch vụ mạng xã hội
135
Kinh doanh trò chơi trên mạng
136
Kinh doanh dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền
137
Kinh doanh dịch vụ thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp
138
139
Kinh doanh dịch vụ truyền hình theo yêu cầu
140
Cung cấp dịch vụ nội dung thông tin, dịch vụ công nghệ thông tin trên mạng viễn thông di động, mạng Internet
141
Kinh doanh các thiết bị gây nhiễu, phá sóng thông tin di động
142
Kinh doanh sản phẩm và dịch vụ an toàn thông tin
143
Hoạt động của cơ sở giáo dục đại học
144
Hoạt động của cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài, văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài tại Việt Nam, phân hiệu cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài
145
Hoạt động của cơ sở giáo dục thường xuyên
146
Hoạt động của trung tâm giáo dục Quốc phòng – An ninh sinh viên
147
Hoạt động của cơ sở giáo dục phổ thông
148
Hoạt động giáo dục trung cấp chuyên nghiệp
149
Hoạt động của các trường chuyên biệt
150
Hoạt động của cơ sở giáo dục mầm non
151
Hoạt động liên kết đào tạo với nước ngoài
152
154
Kinh doanh ngư cụ và trang thiết bị khai thác thủy sản
156
Kinh doanh thức ăn thủy sản
157
Kinh doanh chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất, chất xử lý cải tạo môi trường trong nuôi trồng thủy sản
158
Kinh doanh dịch vụ khảo nghiệm giống thủy sản
159
Kinh doanh dịch vụ khảo nghiệm thức ăn thủy sản
160
Nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng, trồng cấy nhân tạo các loài động vật, thực vật hoang dã theo Phụ lục của Công ước CITES
161
Nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng, trồng cấy nhân tạo các loài động vật, thực vật hoang dã, nguy cấp, quý, hiếm không quy định tại các Phụ lục của Công ước CITES
162
Nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng động vật hoang dã thông thường
163
Xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, quá cảnh và nhập nội từ biển mẫu vật từ tự nhiên quy định tại các Phụ lục của Công ước CITES
164
Xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu mẫu vật nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng, trồng cấy nhân tạo quy định tại các Phụ lục của Công ước CITES
165
Kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật
166
Kinh doanh dịch vụ xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật
167
Kinh doanh dịch vụ khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật
168
Kinh doanh dịch vụ bảo vệ thực vật
169
Kinh doanh thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vắc xin, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y
170
Kinh doanh dịch vụ kỹ thuật về thú y
171
Kinh doanh dịch vụ xét nghiệm, phẫu thuật động vật
172
Kinh doanh dịch vụ tiêm phòng, chẩn đoán bệnh, kê đơn, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe động vật
173
Kinh doanh dịch vụ thử nghiệm, khảo nghiệm thuốc thú y (bao gồm thuốc thú y, thuốc thú y thủy sản, vắc xin, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y, thú y thủy sản)
174
Kinh doanh dịch vụ chăn nuôi tập trung, sản xuất con giống; giết mổ động vật; cách ly kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật; sản xuất nguyên liệu có nguồn gốc động vật để sản xuất thức ăn chăn nuôi, sơ chế, chế biến, bảo quản động vật, sản phẩm động vật; kinh doanh sản phẩm động vật, sơ chế, chế biến, bao gói, bảo quản sản phẩm động vật
175
Kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý chuyên ngành của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
176
Kinh doanh, khảo nghiệm phân bón hữu cơ
177
Kinh doanh giống cây trồng, vật nuôi
178
Sản xuất thức ăn chăn nuôi
179
Nhập khẩu thức ăn chăn nuôi
180
Xuất khẩu, nhập khẩu động vật, thực vật hoang dã quý hiếm, trên cạn nguy cấp cần kiểm soát theo Phụ lục của Công ước CITES
181
Kinh doanh thực vật rừng, động vật rừng hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại
182
Kinh doanh cây cảnh, cây bóng mát, cây cổ thụ từ rừng tự nhiên trong nước
183
Kinh doanh củi than từ gỗ hoặc củi có nguồn gốc từ gỗ rừng tự nhiên trong nước
184
Kinh doanh tinh, phôi, trứng giống và ấu trùng
185
Kinh doanh dịch vụ chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất, chất xử lý cải tạo môi trường trong nuôi trồng thủy sản
186
Kinh doanh dịch vụ thử nghiệm, khảo nghiệm chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất, chất xử lý cải tạo môi trường trong nuôi trồng thủy sản
187
Kinh doanh sản phẩm biến đổi gen
188
Kinh doanh dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng về đấu thầu
189
Kinh doanh dịch vụ của đại lý đấu thầu
190
Kinh doanh dịch vụ tư vấn đánh giá dự án đầu tư
191
Kinh doanh dịch vụ đào tạo đánh giá dự án đầu tư
192
Kinh doanh dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh
193
Kinh doanh dịch vụ xét nghiệm HIV
194
Kinh doanh dịch vụ ngân hàng mô
195
Kinh doanh dịch vụ hỗ trợ sinh sản, lưu giữ tinh trùng, lưu giữ phôi
197
Kinh doanh dịch vụ kiểm nghiệm thuốc
199
Kinh doanh dịch vụ xét nghiệm vi sinh vật gây bệnh truyền nhiễm
200
Kinh doanh dịch vụ tiêm chủng
201
Kinh doanh hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng y tế
202
Kinh doanh dịch vụ điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế
203
Kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý chuyên ngành của Bộ Y tế
204
Kinh doanh dịch vụ phẫu thuật thẩm mỹ
205
Kinh doanh dịch vụ thực hiện kỹ thuật mang thai hộ
206
Kinh doanh dịch vụ đánh giá sinh khả dụng và tương đương sinh học (BA/BE) của thuốc
207
Kinh doanh dịch vụ thử thuốc trên lâm sàng
208
Kinh doanh trang thiết bị y tế
209
Hoạt động của cơ sở phân loại trang thiết bị y tế
210
Kinh doanh dịch vụ kiểm định trang thiết bị y tế
211
Kinh doanh dịch vụ giám định sở hữu công nghiệp
212
Kinh doanh dịch vụ tiến hành công việc bức xạ
213
Kinh doanh dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử
214
Xuất, nhập khẩu và vận chuyển vật liệu phóng xạ
215
Kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp theo lĩnh vực khoa học công nghệ
216
Kinh doanh dịch vụ kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường
217
Kinh doanh mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy
218
Kinh doanh dịch vụ đánh giá, định giá và giám định công nghệ
219
Kinh doanh dịch vụ đại diện quyền sở hữu trí tuệ
221
Kinh doanh dịch vụ giám định cổ vật
222
Kinh doanh dịch vụ lập quy hoạch dự án hoặc tổ chức thi công, giám sát thi công dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích
223
Kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường
224
Kinh doanh dịch vụ lữ hành
225
Kinh doanh hoạt động thể thao
226
Kinh doanh dịch vụ biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang, tổ chức thi người đẹp, người mẫu
227
Kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu
228
Kinh doanh dịch vụ tổ chức lễ hội
229
Kinh doanh tác phẩm mỹ thuật, nhiếp ảnh
230
Kinh doanh dịch vụ lưu trú
231
232
Mua bán di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia
233
Kinh doanh dịch vụ bảo tàng
234
Kinh doanh trò chơi điện tử (trừ kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài và kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng trên mạng)
235
Xuất khẩu di vật, cổ vật không thuộc sở hữu nhà nước, sở hữu của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội; nhập khẩu hàng hóa văn hóa thuộc diện quản lý chuyên ngành của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
236
237
Kinh doanh dịch vụ tư vấn điều tra, đánh giá đất đai
238
Kinh doanh dịch vụ về lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
239
Kinh doanh dịch vụ xây dựng hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, xây dựng phần mềm của hệ thống thông tin đất đai
240
Kinh doanh dịch vụ xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai
241
Kinh doanh dịch vụ xác định giá đất
242
Kinh doanh dịch vụ đấu giá quyền sử dụng đất
243
Kinh doanh dịch vụ đo đạc và bản đồ
244
Kinh doanh dịch vụ khoan nước dưới đất
245
Kinh doanh dịch vụ thăm dò nước dưới đất
246
Kinh doanh dịch vụ khai thác, xử lý và cung cấp nước
247
Kinh doanh dịch vụ thoát nước
248
Kinh doanh dịch vụ thăm dò khoáng sản
249
Khai thác khoáng sản
250
Kinh doanh dịch vụ quản lý chất thải nguy hại
252
Kinh doanh dịch vụ quan trắc môi trường
253
Kinh doanh dịch vụ tư vấn lập báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường chi tiết
254
Kinh doanh chế phẩm sinh học
255
Kinh doanh dịch vụ thu hồi, vận chuyển, xử lý sản phẩm thải bỏ
256
Hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại
257
Hoạt động kinh doanh của các tổ chức tín dụng phi ngân hàng
258
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô
259
Cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán
260
Cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng
262
Kinh doanh mua, bán vàng miếng
263
Sản xuất vàng miếng, xuất khẩu vàng nguyên liệu và nhập khẩu vàng nguyên liệu để sản xuất vàng miếng
264
Sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ
265
Nhập khẩu hàng hóa thuộc diện quản lý chuyên ngành của Ngân hàng Nhà nước (cửa kho tiền)
266
Hoạt động in, đúc tiền
267
Kinh doanh quân trang, quân dụng cho lực lượng vũ trang, vũ khí quân dụng, trang thiết bị, kỹ thuật, khí tài, phương tiện chuyên dùng quân sự, công an; linh kiện, bộ phận, phụ tùng, vật tư và trang thiết bị đặc chủng, công nghệ chuyên dùng chế tạo chúng
Quy Trình Tuyển Sinh Của Trường Đại Học Vinuni Như Thế Nào
Đại học VinUni vừa công bố kế hoạch tuyển sinh năm học 2020 – 2021 cho 3 ngành, gồm Kinh doanh Quản trị, Khoa học sức khỏe, Kỹ thuật và Khoa học máy tính. Về quy trình xét tuyển, sau khi sơ lọc hồ sơ, VinUni sẽ có 2 vòng xét tuyển: vòng 1 đánh giá chất lượng hồ sơ và vòng 2 là phỏng vấn.
Với điều kiện bắt buộc, thí sinh phải có khả năng hoặc tiềm năng học tập bằng tiếng Anh do môi trường giảng dạy sẽ được quốc tế hóa. Ngoài ra, thí sinh sẽ có lợi thế nếu có tố chất về nghệ thuật, thể thao….
Đáng chú ý, trong 5 niên khóa đầu tiên, tất cả sinh viên sẽ được VinUni hỗ trợ 35% chi phí đào tạo, tương đương với khoảng 12.000 – 14.000 USD trong suốt thời gian học tập tại trường.Đối tượng tuyển sinh là công dân Việt Nam hoặc nước ngoài, đã hoặc sẽ có bằng tốt nghiệp THPT của Việt Nam hoặc Tú tài Quốc tế/Tú tài Anh trước tháng 2021/2020.VinUni sẽ tiếp nhận hồ sơ thí sinh quan tâm ghi danh xét tuyển trên website chính thức của Dự án Đại học VinUni từ ngày 11/11/2019.
Theo thông tin từ Tập đoàn VinGroup, VinUni là trường đại học tư thục không vì lợi nhuận, được xây dựng với sứ mệnh trở thành trường Đại học Tinh hoa, nhằm góp phần tạo ra đột phá trong chất lượng giáo dục đại học tại Việt Nam, hướng tới đẳng cấp thế giới.
Vừa qua, VinUni đã ký kết thỏa thuận hợp tác chiến lược với các trường Đại học tinh hoa trên thế giới trong đó có hai đối tác chính là Đại học Cornell và Đại học Pennsylvania, thuộc nhóm Đại học Ivy League và trong Top 20 Đại học tốt nhất toàn cầu.
Bên cạnh đó, VinUni cũng mở rộng hợp tác với các ‘Đại học Tinh hoa’ tại Singapore, Hàn quốc, Nhật bản, châu Âu, Mỹ, Úc… nhằm đặt nền tảng cho hệ thống quản trị đại học tinh hoa, đặc biệt trong tuyển sinh, tuyển dụng, chương trình, phương pháp cũng như cơ sở vật chất, công nghệ…
Sau khi tuyển chọn được sinh viên, VinUni xác định đầu tư vào học thuật và nghiên cứu theo các tiêu chuẩn quốc tế cao nhất, để phát triển tiềm năng thành những nhân tài thực sự.Đại học VinUni được xây dựng trên diện tích rộng 23 ha, nằm trong quần thể đại đô thị Vinhomes Ocean Park đang được xây dựng tại huyện Gia Lâm, phía đông Hà Nội.
Dự án gồm tòa nhà chính, ký túc xá sinh viên, nhà thể thao, khán đài thể thao và khu kỹ thuật – phụ trợ. Cụm tòa nhà chính cao 10 tầng với tháp cao 108m lấy ý tưởng từ hình tượng “đôi cánh tri thức” đang dang rộng, bay cao, phản chiếu trên hồ nước rộng của quảng trường trung tâm.
Cập nhật thông tin chi tiết về Quy Trình Bổ Nhiệm Chức Danh Của “Fellowship” trên website Acevn.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!