Xu Hướng 3/2023 # Kỳ Thi B1 Preliminary (Pet) – Câu Hỏi Thường Gặp (Faqs) – Aspect # Top 7 View | Acevn.edu.vn

Xu Hướng 3/2023 # Kỳ Thi B1 Preliminary (Pet) – Câu Hỏi Thường Gặp (Faqs) – Aspect # Top 7 View

Bạn đang xem bài viết Kỳ Thi B1 Preliminary (Pet) – Câu Hỏi Thường Gặp (Faqs) – Aspect được cập nhật mới nhất trên website Acevn.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

KỲ THI B1 PRELIMINARY (PET) – CÂU HỎI THƯỜNG GẶP

Tôi có phải vượt qua từng phần thi để vượt qua bài kiểm tra hay không?

Không. Xếp loại của bạn dựa trên tổng điểm trung bình của tất cả phần thi.

PHẦN THI ĐỌC VÀ VIẾT – READING AND WRITING

NÊN

Xem qua đề mẫu để nắm được cấu trúc của các phần thi.

Đọc thật nhiều các đoạn văn để rèn luyện kỹ năng đọc, đặc biệt là các đoạn văn được dùng trong bài thi Cambridge English: Preliminary.

Luôn có một quyển sổ để ghi từ vựng mới và ghi chú về cách dùng từ.

Đọc và xem các ví dụ một cách kỹ càng, cẩn thận.

Phải chắc chắn rằng bạn có kỹ năng Skim và Scan (khả năng đọc lướt văn bản để hiểu nội dung chính hoặc tìm các chi tiết quan trọng một cách nhanh chóng).

Kiểm tra lại các câu trả lời của bạn và chắc chắn rằng bạn đã viết đúng vị trí trên phiếu trả lời

Đảm bảo rằng chữ viết của bạn rõ ràng và dễ đọc.

Đọc từng đoạn văn thật cẩn thận trước khi đưa ra câu trả lời.

Chỉ được sử dụng bút chì trên phiếu trả lời

KHÔNG NÊN

Đừng bỏ trống đáp án ngay cả khi bạn không chắc chắn về câu trả lời của mình.

Đừng lo lắng nếu gặp phải những từ mà bạn không biết, hãy cố đoán nghĩa của chúng.

Đừng viết nháp cả đoạn văn ở phần 2 và 3 của phần thi Viết, hãy chỉ ghi ra những ý chí cần thiết cho bài viết của bạn.

Đừng quá lo lắng về lỗi ngữ pháp ở phần 2 và 3 của phần thi Viết. Quan trọng là khả năng truyền đạt của bạn trong bài viết.

Liệu tôi có bị trừ điểm nếu viết hơn 100 từ ở phần 3 thi Viết?

Bạn nên viết khoảng 100 từ theo hướng dẫn. Mặc dù bạn sẽ không bị trừ điểm cho việc viết hơn 100 từ, bạn có thể viết lan man, lạc đề và điều này có thể gây ra ảnh hưởng không tốt cho người đọc, nên bạn có thể mất điểm vì lý do này. Trường hợp bạn viết không đủ 100 từ, kết quả của bạn cũng sẽ bị ảnh hưởng bởi bạn không sử dụng hết khả năng ngôn ngữ hoặc viết thiếu ý theo yêu cầu đề bài.

Liệu tôi có thể học thuộc đáp án cho phần 3 thi Viết không?

Không. Bạn phải viết một bức thư cho bạn bè hay một câu chuyện mà đáp ứng được yêu cầu cho sẵn của đề bài. Bạn cũng phải đảm bảo bài viết của bạn là một bức thư rõ ràng hay một câu chuyện mạch lạc tùy thuộc vào đề bài mà bạn chọn.

Cách thức chấm điểm bài thi Viết như thế nào?

Giảm khảo sẽ sử dụng thang điểm khảo thí dựa trên Khung trình độ chung về năng lực ngoại ngữ châu Âu (CEFR), thang điểm được sử dụng trong bài thi viết của Cambridge English General and Business được chia làm 4 tiêu chí:

Nội dung: khả năng đáp ứng yêu cầu đề bài của bài viết, bạn có hoàn thành được những gì được yêu cầu hay không?

Yêu cầu giao tiếp, truyền đạt: cách viết của bạn có phù hợp với yêu cầu đề bài, bạn có hướng đến đúng đối tượng hay không?

Cấu trúc: bài viết của bạn có mạch lạc, hợp lý hay không?

Ngôn ngữ: ngữ pháp và từ vựng của bài viết sử dụng như thế nào?

Trong giờ làm bài, nếu tôi không hiểu một từ trong phần thi, tôi có thể hỏi nghĩa của từ đó hay không?

Không. Bạn chỉ có thể hỏi nếu bạn không hiểu rõ yêu cầu của phần thi hay điền đáp án vào phiếu trả lời như thế nào, và những thứ tương tự. Ngoài ra, bạn không được hỏi bất kỳ điều gì khác như nghĩa của một từ trong đoạn văn. Nếu bạn không biết nghĩa của từ, hãy thử đoán nghĩa của từ đó (ví dụ như dựa vào ngữ cảnh,…). Hãy luôn nhớ rằng, bạn có thể không cần phải biết nghĩa của từ này để trả lời được câu hỏi.

Tôi có được thêm thời gian để ghi đáp án vào phiếu trả lời?

Không. Bạn phải hoàn thành phiếu trả lời của mình trước khi hết 1 tiếng 30 phút.

PHẦN THI NGHE

NÊN

Đọc kỹ hướng dẫn từng phần thi

Xem trước các câu hỏi, đoạn văn và tranh ảnh để dự đoán xem thông tin mà bạn sắp phải nghe là gì.

Nghe và xem kỹ phần ví dụ.

Cố gắng trả lời nhiều nhất có thể trong lần nghe đầu tiên.

Kiểm tra lại đáp án đã làm và bổ sung đáp án chưa trả lời trong lần nghe thứ hai.

Trả lời tất cả câu hỏi ngay cả khi bạn không chắc chắn về đáp án của mình – bạn hiểu nhiều hơn là bạn nghĩ nên đôi khi dự đoán của bạn có thể là đáp án chính xác (và điều này luôn tốt hơn là để trống đáp án).

Chỉ chép đáp án sang phiếu trả lời khi được yêu cầu, khi kết thúc phần thi Nghe.

Chép đáp án sang phiếu trả lời một cách cẩn thận, chính xác.

Chỉ được sử dụng bút chì trên phiếu trả lời.

KHÔNG NÊN

Đừng lo lắng nếu bạn nghe không rõ đáp án trong lần đầu. Bạn sẽ được nghe 2 lần.

Đừng sợ nếu bạn không hiểu mọi thứ trong đề bài – có thể bạn sẽ không cần phải hiểu hết toàn bộ để có được câu trả lời.

Đừng thay đổi đáp án khi bạn đang chép chúng sang phiếu trả lời.

Tôi có tật về thính giác, liệu tôi có bị mất điểm vì điều đó không?

Không. Bạn và giáo viên của bạn phải liên hệ với trung tâm Cambridge English để được sắp xếp hỗ trợ đặc biệt..

Những kỹ năng nghe nào sẽ được kiểm tra ở phần thi Nghe?

Bạn sẽ được kiểm tra khả năng nghe được ý chính, nghe thông tin chi tiết và nhận diện được thái độ của người nói. Bạn sẽ phải nghe một cá nhân nói (độc thoại) và hai người nói chuyện với nhau (đối thoại).

Có vấn đề gì không nếu tôi viết sai chính tả?

Không, miễn là từ sai đó vẫn có thể nhận diện được, trừ trường hợp các từ quá phổ biến, thông dụng (ví dụ như Monday), hay trường hợp từ đó đã được đánh vần ra.

Liệu tôi có thể sử dụng tai nghe trong phần thi Nghe?

Điều này tùy thuộc vào hội đồng thi cho phép bạn có thể được sử dụng tai nghe hay không? Tại TpHCM, tính đến năm 2019,  đối với hình thức làm bài thi trên giấy, bạn sẽ được nghe loa chung.

PHẦN THI NÓI – SPEAKING

NÊN

Tổng quan

Luyện tập kỹ năng nói càng nhiều càng tốt, thông qua các hoạt động trên lớp cũng như ngoại khóa.

Lắng nghe kỹ hướng dẫn của giảm khảo.

Hãy hỏi giảm khảo nếu bạn không hiểu bạn phải làm gì.

Nói to rõ để cả hai giám khảo và bạn cùng thi có thể nghe được bạn.

Hãy luôn nhớ ràng cả hai giảm khảo đều mong muốn bạn có thể hoàn thành tốt phần thi của mình.

Phần 1

Nói với giám khảo chứ không phải bạn cùng thi.

Đảm bảo có thể đánh vần tên mình một cách to rõ.

Cố gắng trả lời với nhiều hơn 1 từ.

Phần 2 và 4

Nói với bạn cùng thi chứ không phải giám khảo

Đặt câu hỏi cho bạn cùng thi

Lắng nghe bạn cùng thi khi họ đang nói và tập trung vào họ để cho thấy bạn hứng thú với những gì họ nói.

Hãy để bạn cùng thi có cơ hội được nói.

Phần 3

Cố gắng nói mọi thứ mà bạn thấy trong bức tranh, như màu sắc, quần áo, thời điểm trong ngày, thời tiết,…

Nếu bạn không biết một từ nào đó, hãy cố gắng giải thích nó bằng các từ khác tương đương.

KHÔNG NÊN

Phần chung

Đừng quá lo lắng nếu bạn mắc phải các lỗi ngữ pháp.

Đừng quá lo lắng nếu bạn không biết một từ nào đó.

Đừng lo lắng nếu bạn cùng thi nói tốt hơn hoặc kém hơn bạn, giám khảo sẽ chấm điểm theo cá nhân.

Đừng ngồi im lặng trong bài thi nói cho dù bạn có lo lắng hay sợ sệt, giám khảo sẽ không cho điểm nếu bạn không nói bất kỳ điều gì.

Phần 2 và 4

Phần 3

Đừng dừng nói nếu gặp phải một từ mà bạn không biết, hãy chuyển sang thứ khác mà bạn có thể nói.

Có những gì trong phần thi Nói?

Phần thi Nói của Cambridge English: Preliminary có 4 phần và bạn phải thi chung với một thí sinh khác. Có 2 giám khảo, một trong hai giám khảo sẽ đối thoại với thí sinh (người đối thoại) và người còn lại sẽ lắng nghe và chấm điểm (người đánh giá).

Tôi có thể thi một mình được không?

Không. Bạn phải thi theo cặp (ví dụ như 2 học sinh với nhau) với một cặp giám khảo. Tại hội đồng thi mà có số thí sinh lẻ, 3 thí sinh cuối cùng sẽ cùng thi với nhau, phần thi 3 người sẽ kéo dài hơn bình thường, Thí sinh không được phép chọn dự thi 3 người.

Tại sao lại có đến 2 giám khảo?

Một giám khảo (người đối thoại) sẽ nói chuyện với bạn, người còn lại (người đánh giá) sẽ không can thiệp vào phần thi nhưng sẽ lắng nghe và tương tác với thí sinh còn lại. Cả 2 giám khảo đều sẽ chấm điểm cho thí sinh, nhưng giám khảo đánh giá sẽ chấm chi tiết hơn giám khảo đối thoại.

Sẽ như thế nào nếu thí sinh kia không cho phép tôi được nói?

Giám khảo sẽ biết cách giải quyết tình huống này và đảm bảo cơ hội được nói của thí sinh. Để một thí sinh được nói và cho người còn lại cơ hội nói là rất quan trọng. Hãy nhớ, phần thi sẽ có thời gian cho bạn nói một mình.

Tôi phải làm sao nếu tôi không hiểu giám khảo yêu cầu tôi làm gì?

Bạn có thể yêu cầu giám khảo lặp lại câu hỏi. Tuy nhiên, hãy cố gắng nghe và hiểu câu hỏi ngay trong lần đầu tiên. Đừng lo lắng nếu bạn không hiểu một từ nào đó, bạn có thể hỏi bạn cùng thi với mình giải thích từ ở phần thi 2 và 4, tất nhiên là phải bằng tiếng Anh.

Tôi có phải vượt qua phần thi Nói để vượt qua kỳ thi Cambridge English: Preliminary không?

Không. Nếu bạn hoàn thành tốt những phần thi khác, bạn vẫn sẽ đậu.

Phần thi nói của tôi có bị so sánh với bạn cùng thi hay không?

Bạn sẽ đánh giá dựa trên phần thi của cá nhân bạn, và không so sánh với bạn cùng thi.

Câu hỏi ở phần 1 và phần 2 được giữ nguyên qua các năm hay có sự thay đổi?

Để biết thêm thông tin chi tiết về kỳ thi Cambridge English: Preliminary, bạn có thể truy cập tại đây

Học Viện Ngôn Ngữ Cambridge

Hãy gửi yêu cầu tư vấn của bạn cho chúng tôi

Faq – Những Câu Hỏi Thường Gặp Về Việc Luyện Thi Delf B2

Kể từ đầu năm 2019 tới nay cũng tầm 4 tháng, mình chợt nhớ ra là không mở Q&A trên instagram @vitirouge. Tuần rồi, tranh thủ mình có trả lời cho một số bạn. Tháng 4 là tháng chuẩn bị cao điểm cho kì thi DELF B2 tháng 5.

Dù không có nhiều bạn hỏi về nội dung này nhưng mình nghĩ, xét lại tầm quan trọng của nó thì nên làm một list FAQ về bài thi B2 (frequently asked question) để các bạn hiểu hơn và chuẩn bị tốt hơn cho kì thi sắp tới của mình.

So sánh thi DELF và TCF

Luyện nghe cho DELF B2

Mẹo hay cho bài nghe B2

Lỗi thường gặp trong bài viết B2 (phần 1)

Lỗi thường gặp trong bài viết B2 (phần 2)

Sách ôn thi B2

Nên thi B2 hay thi TCF?

Như đã nói trong bài viết so sánh về hai kì thi, mình có nhắc tới ở trên, việc chọn một trong hai kì thi tuỳ thuộc vào thời gian ôn thi, ngành mà bạn định học, khả năng tài chính, những thế mạnh về ngoại ngữ của bạn và thời gian bạn có tính cho tới lúc đi du học.

Lệ phí thi TCF đắt hơn. Nhưng kì thi này được tổ chức thường xuyên hơn so với DELF.

Việc ôn thi TCF thì thường là ôn cấp tốc, kì thi này không hợp cho những người thích học từ từ, ôn dần thấm kĩ, thế nên học phí ôn thi một khoá cấp tốc sẽ khá mắc. Nhưng đó là tính theo số tiền mà bạn đóng theo tháng. Thực ra thì cường độ học dày đặc hơn, bài tập nhiều hơn, thời gian học bị dồn vào một hoặc hai tháng nên cảm giác là học ít hơn.

Trong khi đó, DELF, đặc biệt là B1, B2 hoặc ôn lên C1 thì cần phải có thời gian tích luỹ ngôn ngữ lâu hơn. Kì thi này đánh vào khả năng sử dụng ngôn ngữ của bạn chứ không phải kiểm tra kiến thức và khả năng trí nhớ về ngoại ngữ của thí sinh như TCF.

TCF nhanh gọn lẹ tiện. Người Mỹ nói « easy come easy go ». Nếu bạn đi học lâu rồi thì cũng sẽ biết là có những môn chỉ đến sát kì thi mới học, nhồi một mớ chữ vào đầu và thi xong là quên sạch sẽ. Học mang tính chất đối phó cho qua là chính. TCF dù giúp bạn có chứng chỉ tiếng Pháp và cũng giúp công nhận khả năng tiếng Pháp cho bạn. Nhưng với những đặc thù trong nội dung kiểm tra, khả năng cao là học xong thi xong chỉ cần một thời gian ngắn sau là bạn sẽ quên sạch. Một cái khó nữa là, nếu bạn muốn cải thiện hoặc tiếp tục duy trì khả năng tiếng Pháp của mình sau kì thi, thì học theo những giáo trình ôn thi TCF sẽ không hiệu quả. Đó là những phần kiến thức ngôn ngữ được rập khuôn sẵn, được sàng lọc theo tiêu chí cụ thể nên không lí tưởng lắm cho việc học tiếng để sử dụng hằng ngày.

Trong khi đó, nếu bạn muốn củng cố kĩ năng tiếng Pháp của mình sau các kì thi. Hoặc muốn học tiếng Pháp dần dần thì ngoài các giáo trình, việc học theo các cuốn chuyên đề luyện thi DELF vẫn có hiệu quả. Vì các bài ôn thi hướng tới việc giúp bạn hiểu cách sử dụng tiếng Pháp trên thực tế như thế nào (từ nói, hội thoại, phỏng vấn cho tới viết, gửi tin nhắn, viết thư, viết email…).

Nếu TCF hướng tới tính chính xác, dễ khiến bạn rập khuôn trong một phạm vi kiến thức tiếng Pháp bó hẹp thì DELF hướng tới tính ứng biến và đa dạng, giúp bạn linh hoạt trong việc sử dụng ngôn ngữ hơn.

Cuối cùng, nếu bạn học các ngành kĩ thuật, khoa học tự nhiên, y dược, nghệ thuật tạo hình, kiến trúc, kinh tế, ẩm thực, thiết kế… Tóm lại là những ngành ít chữ, việc thi TCF sẽ tiện cho bạn hơn.

Còn nếu để học các ngành nhiều chữ và để làm những công việc yêu cầu cao về ngôn ngữ như biên tập, báo chí, sáng tạo nội dung, truyền thông, khoa học xã hội, nghiên cứu lịch sử – văn hoá – văn học, chính trị, triết học, tâm lí… thì đòi hỏi bạn phải thật tốt về tiếng. Việc có chứng chỉ DELF điểm tốt một chút sẽ hứa hẹn giúp bạn học dễ dàng hơn, sau này cũng dễ tìm việc hơn.

Để đi du học, chứng chỉ DELF ở cấp độ (niveau) nào thì được?

Cái này tương tự, cũng sẽ tuỳ vào trường, vào chương trình học và ngành học mà bạn muốn theo. Nếu là BTS (Brevet technicien supérieur) – tạm hiểu là bằng chứng nhận chuyên môn cao cấp, có thể hiểu là chứng chỉ nghề hay cao đẳng nghề ở Việt Nam, bạn chỉ cần A2 là tạm chấp nhận được. Vì chương trình đào tạo này hướng về đào tạo nghề hơn là bằng cấp chuyên môn nặng về lý thuyết.

Nếu là Đại học, ngành nào dễ học thì A2, ngành nào ít yêu cầu về tiếng thì B1, ngành nào yêu cầu ngoại ngữ ở mức phổ thông thì B2, ngành nào đòi hỏi nhiều về tiếng thì C1. Để dễ hình dung, hãy thử tưởng tượng bạn đang tham gia một tiết học và đối chiếu.

Nếu thầy cô nói ít vẽ nhiều, nhắc tới số liệu, công thức, mô hình nhiều thì chẳng cần C1 bạn cũng có thể hiểu được 50% bài. Nhưng nếu như thầy cô giảng về chính sách, giải thích cho bạn sự khác nhau giữa chủ nghĩa tiêu thụ và chủ nghĩa hiện thực thì liệu rằng chỉ có khoảng 500 từ vựng tiếng Pháp trong đầu, bạn có hiểu được gì không?

Học và ôn thi tiếng Pháp ở Việt Nam có ổn không?

Hoàn toàn ổn. Thực tế, nếu lúc ở Việt Nam bạn đã từng đi du lịch nước ngoài thì có thể bạn nhạy bén hơn một chút. Còn nếu Pháp là nước đầu tiên bạn đặt chân tới sau bao nhiêu năm nhốt lồng ở Việt Nam thì hãy chấp nhận một điều là bạn không thể rút ngắn thời gian thích nghi được, tối thiểu là 3 tới 4 tháng. Hãy sẵn sàng cho thực tế là bạn cần thời gian để hoà nhập. Chứ không phải dẫn đến một quan niệm sai lầm là : « Sang Pháp mới học được tiếng Pháp ».

Việc nói hay không nói còn do tính cách bạn có hướng ngoại hay không. Cũng không nên tự mặc định giỏi tiếng là nói giỏi. Nói giỏi không phản ánh khả năng viết, đọc. Việc bạn có muốn nói, khi ở Pháp hay không, phải nói là đo bằng mức độ dày mặt (hoặc là tự tin đi cho văn vẻ). Tâm lí của người mới học, chưa giỏi tiếng luôn là tự ti về phát âm, bế tắc trong việc diễn đạt trôi chảy. Thế thì, đứng trước một người Pháp, liệu bạn có thực là sẽ tự tin để nói bất kể chê bai bình phẩm không?

Tiếp nữa, hiện tại, tài liệu mà bạn có thể tìm được, qua internet, tại Việt Nam, ở thư viện hoặc các trung tâm tiếng Pháp, ở các hiệu sách hoàn toàn đủ cho việc ôn thi.

Các bạn có thể tham khảo cuốn HỌC ĐI THÔI – Nghe nói để hiểu hơn về các tật phát âm hay mắc của người Việt khi học tiếng Pháp. Đây là hướng dẫn về nghe nói tiếng Pháp đặc biệt dành riêng cho người Việt, giúp các bạn tách bạch vấn đề và không bị nhập nhằng. Vì đa số các giáo trình dạy nói và phát âm được xây dựng trên khung giao tiếp châu Âu hoặc châu Mỹ, không bao gồm các đặc thù vốn có của ngôn ngữ châu Á, hay đặc biệt là của tiếng Việt: http://bit.ly/2BoSEzA

Bài thi B2 yêu cầu những gì?

Nói chung, DELF B2 yêu cầu bạn có thể xử lí các tình huống cơ bản trong đời sống hằng ngày bằng tiếng Pháp, thông qua việc nghe – phản hồi (nói lại) và đọc – phản hồi (viết lại).

Nói như vậy thì có vẻ hơi mơ hồ. Vậy chúng ta tìm hiểu cụ thể cho từng kĩ năng một chút.

Nghe: xem một bản tin trên VTV chừng 3 phút bằng tiếng Việt. Giờ tương tự, xem một bản tin trên TF1 (một kênh truyền hình Pháp).

Đọc: lên kenh14, vnexpress, vietnamnet, cafebiz hay bất kì trang báo mạng nào và đọc một bài báo bất kì tầm 700 chữ bằng tiếng Việt. Giờ tương tự, đọc một bài báo bằng tiếng Pháp.

Viết: lớp 10 môn Ngữ văn, đọc đề « Hiện nay, giới trẻ đang có rất nhiều phong trào bảo vệ môi trường rất sáng tạo. Theo bạn, điều này là nên hay không nên ? Hãy viết một bài văn để nói về vấn đề này (tối thiểu là một mặt giấy kẻ ngang) ». Giờ tương tự, hãy viết một bài chia sẻ ý kiến nhưng bằng tiếng Pháp.

Nói: trong một buổi tư vấn chọn nghề, cô giáo khuyên bạn nên bỏ suy nghĩ làm travel blogger đi và nên cố gắng để làm việc cho một công ty du lịch lớn. Bạn phản bác lại ý kiến đó. Giờ tương tự, nhưng hãy làm điều đó bằng tiếng Pháp.

Học tiếng Pháp bao lâu thì thi được B2?

Mình thì học hết 12 năm, thêm 1 năm rưỡi Đại học, tất cả là 13,5 năm để thi được DELF B2, nhưng sau đó ôn thêm 3 tháng thì mình thi được DALF C1.

Học trò mình kèm (dân tự nhiên, con trai – nói chung để các bạn hiểu là con trai thì không giỏi viết lách, lại dân tự nhiên thì chữ nghĩa cũng có phần khô khan hơn so với dân nhân văn hay sinh viên ngành xã hội…) thì mình quên hỏi đã học trong bao lâu, nhưng tháng 5 đậu B1, tháng 9 có B2 (sau khi ôn với mình 1 tháng kĩ năng viết).

Một số khác thì mình thấy có gia sư kèm hoặc tự học, sau 6 tháng có B1 sẽ lên được B2.

Nếu cần một con số lý thuyết để liệu cơm gắp mắm thì mình sẽ cho các bạn mới học lộ trình như thế này: 2 tháng học phát âm, 3 tháng học ngữ pháp, 1 tháng luyện nghe, 1 tháng luyện viết căn bản, 1 tháng luyện nói liên tục. Tổng cộng là 8 tháng để bạn có B1, theo lý thuyết. Sau đó, bạn có từ 4 đến 6 tháng để ôn lên B2. Vậy thì, vị chi là một năm rưỡi tới hai năm học tiếng Pháp liên tục. Bạn có khả năng đạt B2.

Lập kế hoạch ôn thi B2 như thế nào?

Về thời gian học: Nên tập trung và phân chia thời gian học liên tục các ngày trong tuần. Mỗi ngày ít nhất là 1 tiếng. Nhiều hơn thì có thể 2 tiếng. Sau 1h đến 1h30 phút học thì nên nghỉ ngơ thư giãn tầm 10 đến 15 phút để đầu óc thoải mái. Không khuyến khích các bạn cố gắng nhồi 3 tiếng mỗi ngày, vì như thế thì giống tra tấn hơn là học ôn thi.

Danh sách tư trang cho đợt ôn thi: Trước khi học, tập liệt kê danh sách và tổng hợp, đánh giá năng lực bản thân trước.

Liệt kê điểm mạnh và điểm yếu về tiếng Pháp của bản thân

Xem lại điểm tiếng Pháp của mình ở trường – ghi chú lại những môn nào mình giỏi sẵn, những môn nào mình đang yếu.

Tìm một đề mẫu ở trên mạng (link ở đây), nhìn lướt qua đề một lượt, đánh dấu những chỗ mà bạn có thể làm được ngay. Những chỗ chưa làm được, hãy ghi ra lí do vì sao.  

chỗ mình còn yếu.

Tìm hiểu qua các bài hướng dẫn trên mạng, bằng tiếng Việt hoặc tiếng Pháp, như ở blog của mình chẳng hạn, những trang web, app, kênh youtube, sách, tài liệu cần cho kì thi. Sau đó ghi chú lại một danh sách riêng cho mình trong sổ ghi chép: tài liệu ôn thi nghe, tài liệu ôn thi đọc, tài liệu luyện viết.

Có kế hoạch giải trí cho việc ôn thi bớt căng thẳng: nếu ở nhà thì nhờ mẹ tháng này nuôi ăn kĩ một chút, nếu ở riêng thì tháng ôn thi chi nhiều tiền cho ăn vặt và café một chút. Lọc bớt các cuộc hẹn lại, không bao biện hôm nay đi chơi ngày mai học bù. Nhưng cứ căng thẳng quá thì phải hẹn lịch đi ăn với bạn thân, với anh chị em hay người yêu ngay! Không thì mua sắm, đi hóng gió, đi dạo. Dành khoảng nửa ngày offline để refresh bản thân và tái tạo năng lượng.

Tích sẵn một số truyện cười bằng tiếng Pháp, bài hát tiếng Pháp, vlog hài hước bằng tiếng Pháp, tài khoản chuyên đăng những post hài hước bằng tiếng Pháp, phim giải trí/ phim hoạt hình bằng tiếng Pháp. Để những ngày không học nổi thì có phần « thực phẩm » tiếng Pháp thay thế bù vào.

Nếu cảm thấy chừng này việc đã quá sức… bạn có thể bỏ luôn ý nghĩ thi B2 điểm cao đi là vừa!

Để thi B2 cho tốt thì cần học gì, ôn gì?

Tài liệu căn bản là cuốn 100% reussite B2, 250 activités B2 hoặc Học đi thôi chuyên đề B1, B2.

Sách ngữ pháp, hệ thống từ vựng và bài đọc hiểu phù hợp với trình độ.

Tài liệu để luyện viết. Mình khuyên các bạn google các file PDF về méthodologie (texte argumentatif, texte explicatif, expression écrite intermédiaire, ecriture DELF français) hoặc xem một số blog về ôn thi B2 bằng tiếng Pháp (révision/ préparation DELF B2) bằng tiếng Pháp để một công đôi việc, vừa luyện đọc hiểu luôn.

Khi học, theo mình, nên theo trình tự như sau:

-Căn bản ngữ pháp phải biết hết. Các bạn có thể theo hướng dẫn ở đây, mình đã tổng hợp lại. Hoặc học theo phần hệ thống ngữ pháp của cuốn HỌC ĐI THÔI – Đọc hiểu gồm 3 phần Từ vựng – Hệ thống ngữ pháp (gồm hơn 80 trang kèm giải thích chi tiết bằng tiếng Việt) và các Bài đọc hiểu theo từng cấp độ, có kèm giải thích từ vựng theo hướng có thể sử dụng được, chứ không phải học theo lối dịch. Các bạn có thể liên hệ qua zalo 0947229921 để xem bản demo.

-Từ ngữ pháp chuyển sang đọc, cố gắng vừa đọc vừa làm phân tích ngữ pháp (analyse gramaticale). Tức là biết tách nhóm các cụm từ, giải thích được – theo kiến thức ngữ pháp – vì sao người ta lại viết như vậy.

-Trong quá trình đọc, kết hợp với việc tổng hợp vào sổ tay những cấu trúc hay, nhưng DỄ DÙNG (cái gì màu mè quá thì bỏ qua, đẹp tối giản đừng đẹp lố).

Lưu ý: Cuốn Luyện thi TCF do Vitirouge phát hành có tổng hợp những cụm từ theo chức năng, từ vựng theo bối cảnh và các cấu trúc thường gặp phổ biến có thể áp dụng cho bài viết B2, với chi tiết cách sử dụng. Video giới thiệu sách:https://www.instagram.com/tv/B8RZQqPlMd3/

-Sau khi cảm thấy đã ngấm ngấm được chút, chuyển sang học viết. Hoặc nếu chưa sẵn sàng cho việc luyện viết thì luyện nói trước (nhiều người lười viết). Bằng cách đưa ra ý kiến về những vấn đề mà bạn đọc được. Chẳng hạn: sau khi đọc xong vụ ly hôn nghìn tỷ của gia đình Trung Nguyên bạn có ý kiến gì không, bênh ai, về phe ai…

À, nhưng hãy nêu ý kiến bằng tiếng Pháp (ứng dụng thực tế của tiếng Pháp là ở chỗ đó). Ví dụ khác, sau khi biết tin các siêu thị Việt Nam bỏ túi bọc nilong và dùng lá chuối bọc thực phẩm, bạn có ý kiến gì… Tới đây thì nhắc luôn các bạn một điều, nếu chưa… hãy bắt đầu siêng đọc báo hơn một chút, báo tin tức chứ không phải báo giải trí, để cải thiện tư duy, khả năng suy nghĩ, phân tích và kiến thức về đời sống xã hội nha!

Các phần expression – diễn đạt (nói, viết) thì làm như thế nào?

Phải biết cách làm nháp. Nháp 10 tới 15’ sẽ giúp bạn biết sau mỗi câu, mỗi đoạn mình sẽ đi tiếp như thế nào. Hạn chế được việc, sau khi đã xong 1/3 bài thì thấy dở quá, cặm cụi viết lại. Cực kì tốn thời gian!

Nếu có 1 tiếng để chặt cái cây, hãy dành 40 phút cho việc lập kế hoạch. Nếu có 30 phút cho việc viết, hãy dành 10 phút để đọc đề và nháp, khoảng 2 đến 3 phút tiếp tục nháp chi tiết sau khi làm xong từng đoạn, từng phần lớn. Với phần thi nói thì quá rõ ràng, nếu có 10 phút thi thì hãy dành 15 phút chuẩn bị để hiểu rõ đề và liệt kê ngắn gọn tất cả những điều bạn định nói với giám khảo.

Để nói, để viết, trước hết: hãy chủ động về việc bạn sẽ nói gì và viết gì trước. Tưởng tượng như việc bạn soạn một cái đơn, có những cái phải theo mẫu sẵn, có những cái phải tự điền. Mình sẽ lấy một ví dụ cho các bạn dễ hình dung.

-Nói về việc nấu một món ăn thì cần trả lời các vấn đề: nguyên liệu là gì, dụng cụ nấu nướng gồm những gì, các công đoạn là gì, bí quyết chọn nguyên liệu/ sơ chế một loại nguyên liệu đặc biệt/ bí quyết gia giảm gia vị cho ngon, hoặc nếu cần thì bổ sung thêm chi phí cho mỗi món nguyên liệu/ dụng cụ đặc biệt. Cuối cùng là cách trình bày/ cách thưởng thức. Đây là những gạch đầu dòng bạn phải có ngay trong nháp. Sau đó, tìm cách thêm chi tiết thực tế (của món ăn cụ thể) vào.

Làm sao để thi cho thật tốt?

Ôn cũ biết mới, ôn kĩ thi sẽ tự tin. Tiếng Pháp càng thân thuộc với bạn, bạn sẽ càng cảm thấy thoải mái với kì thi.

Có kế hoạch cho từng phần bài thi, dễ làm trước, nhưng nhớ căn thời gian làm nhanh nhất có thể. Khó thì làm sau. Làm đủ hơn là cố xuất sắc một câu hỏi hay một phần nào đó. Chẳng hạn như bài thi viết, cố viết mở bài cho hay mà thiếu kết luận thì điểm sẽ thấp hơn một bài chỉ đạt mức diễn đạt cơ bản như đủ cấu trúc thân bài – mở bài – kết bài.

Hoặc, thay vì cố trích dẫn thật sâu sắc hoặc tìm sự kiện chấn động để tạo chú ý ngay mở bài thì hãy tìm cách làm tròn vành rõ chữ: nêu được vấn đề – hiểu sơ lược được vấn đề – có trình tự để giải thích/ trình bày/ tranh luận cho vấn đề.

Nên cách dòng giữa các phần mở bài – thân bài – kết bài để khi đọc lại, cảm thấy chỗ nào cần bổ sung, cần sửa thì bạn có chỗ để « bôi », phần trình bày sẽ bớt xấu xí hơn. Nhìn đất (số trang trống trong đề cho bài viết) để có kế hoạch viết thưa, viết sát, viết chữ to hay chữ nhỏ. Sau khi viết xong dòng đầu tiên thì đếm thử được bao nhiêu chữ (lấy số từ maximum mà đề bài cho chia ra, để ước lượng mình cần viết bao nhiêu dòng là phù hợp).

Khó quá bỏ qua! Câu nào ăn may được thì vẫn nên cố (vậy đó, nếu không hiểu đề thì cứ làm theo những gì mình hiểu sơ sơ được và cầu trời là hiểu trúng ý giám khảo).

Có thời gian để xem lại bài. Tối thiểu là 5 phút cho bài viết.

Ôn viết B2 qua email (hocdithoi2017@gmail.com)

Nội dung học: Bạn sẽ nhận được file hướng dẫn về bài thi trước, kèm các tài liệu cần thiết và danh sách đề. Thời gian học sẽ tính từ khi bạn gửi bài viết đầu tiên về cho mình. Lần lượt làm xong đề nào thì gửi bài đó để mình sửa ngay và ghi chú những điểm cần sửa đổi. Không khuyến khích dồn nhiều đề rồi gửi một lúc vì như thế sẽ không tránh được lỗi sai lặp đi lặp lại và bạn không có thời gian để chỉnh sửa dần dần, cải thiện kĩ năng qua các đề. Điểm đánh giá theo barème của thi B2.

Lộ trình học của khoá luyện viết DELF B2 online

Bài tập ngữ pháp trọng tâm

Luyện phân tích đề, xác định trọng tâm của đề bài và định hướng bài viết theo yêu cầu đề

Viết bài và sửa lỗi chi tiết

Trình bày, có thể viết tay rồi chụp lại ảnh hoặc viết trên file word.

Bài sửa đề viết B2 chi tiết: phân tích đề, nhận xét về cấu trúc và trình bày/ cách triển khai ý, lỗi chính tả, lưu ý về từ vựng, kèm bài báo cùng đề tài để tham khảo. Thường thì bài sửa lúc nào cũng dài gấp hai, hoặc gấp ba lần bài viết.

Đăng kí: qua email hocdithoi2017@gmail.com hoặc zalo: 0947229921

Bạn muốn chia sẻ bài viết này?

WhatsApp

Like this:

Like

Loading…

Những Câu Hỏi Thường Gặp Về Bài Thi Ielts

1. Liệu đề thi Speaking và Writing có hỏi về các sự kiện đương thời như cuộc chiến chống lại IS hay không?

2. Có nên hỏi giám khảo trong bài thi như ví dụ sau không?

Examiner: Do you like cooking?

Student: Not really, I prefer eating in restaurants. And you?

Thí sinh không nên hỏi giám khảo những câu hỏi như trên. Giám khảo chấm thi được huấn luyện để kiểm tra khả năng sử dụng ngôn ngữ của thí sinh với hàng loạt câu hỏi đã được kiểm định trong vòng 12 tới 15 phút. Thời lượng thi sẽ được tận dụng tối đa để thí sinh thể hiện tối đa khả năng của mình. Bạn chỉ có thể hỏi lại giám khảo từ 1 tới 2 lần khi bạn không hiểu hoặc nghe không rõ câu hỏi.

3. Thí sinh có quyền yêu cầu giám khảo coi thi đưa một “cue card” khác trong bài thi IELTS Speaking Part 2 không?

Thí sinh không được quyền yêu cầu giám khảo coi thi đổi cue card khác. IELTS là hệ thống kiểm tra nhằm đánh giá khả năng ngôn ngữ của thí sinh trong môi trường đại học và làm việc. Vì vậy, thí sinh được yêu cầu có kiến thức xã hội nhất định và vốn từ vựng đủ để sử dụng. Nếu không có đủ ý tưởng cũng như từ vựng để trả lời các câu hỏi trong bài thi IELTS Speaking, bạn sẽ không đạt yêu cầu để đi du học hoặc đi làm tại các nước nói tiếng Anh.

4. Có thể sử dụng tiếng lóng như “rank” hoặc “disgusting” trong bài thi Speaking hay không?

Thí sinh không nên dùng “slang” (tiếng lóng) trong bài thi. Những từ này sẽ làm giảm tính nghiêm túc và trang trọng trong bài thi nói. Những cụm từ mà thí sinh cần sử dụng là những cụm collocation hoặc các idiom.

5. Trong bài thi IELTS Speaking, thí sinh có thể nói trộn lẫn cả 2 giọng Anh Anh và Anh Mỹ không?

Hoàn toàn được. Thí sinh có thể nói bất kỳ giọng của nước nói tiếng Anh như ngôn ngữ mẹ đẻ như Úc, Newzealnd, hoặc trộn lẫn với nhau… Điểm quan trọng là bạn chỉ cần phát âm rõ ràng, các ý tưởng mạch lạc với vốn từ vựng đa dạng.

6. Những nhận xét phổ biến giám khảo chấm thi hay sử dụng trong bài IELTS Writing là gì?

Illegible: chữ viết không đủ rõ để đọc được.

Memorised: bài essay này có vẻ như được học thuộc.

Under-length: bài viết thấp hơn 150 từ hay 250 từ.

7. Thí sinh được mang những gì và không được mang những gì vào phòng thi?

– Những vật dụng được mang vào phòng thi:

CMND/passport bản chính còn thời hạn sử dụng và đúng loại giấy tờ đã đăng ký trên đơn dự thi;

Nước lọc trong chai trong suốt.

Bút chì và tẩy (gôm) sẽ được cung cấp trong phòng thi.

– Những vật dụng KHÔNG được mang vào phòng thi:

Điện thoại di động & các thiết bị điện tử khác, đồng hồ, bóp/ ví;

Các loại viết: viết chì, viết bi/ mực, viết highlight, viết xóa các loại;

Bút bi/ mực các loại sẽ không được sử dụng trên bài thi.

Giấy nháp và các lọai giấy tờ tài liệu khác;

Thức ăn, kẹo cao su.

8. Thí sinh có thể viết chữ in không?

Có, bạn có thể viết in trong phần thi Đọc và Nghe của IELTS và cả trong phần thi Viết.

Câu Hỏi Thường Gặp Của Ứng Viên

3. Ứng viên xin học bổng Thạc sỹ nghiên cứu có cần phải có giáo sư hướng dẫn khi nộp hồ sơ không? Tôi có thể tìm giáo sư hướng dẫn như thế nào?

4. Nhóm “Các công ty Việt Nam” có bao gồm các công ty nhà nước không?

5. Các cán bộ làm việc cho các dự án của Chính phủ nhưng không phải là công chức/viên chức Chính phủ có đủ điều kiện để nộp đơn xin học bổng không?

6. Nhân viên của công ty nước ngoài hoặc công ty có vốn đầu tư nước ngoài có thể nộp đơn xin học bổng không?

7. Ứng viên đã có bằng Thạc sỹ có thể nộp hồ sơ xin học bổng để lấy bằng Thạc sỹ khác không?

8. Yêu cầu tiếng Anh của vòng tuyển chọn 2020/niên khóa 2021 là gì?

9. Có thể nộp chứng chỉ IELTS /TOEFL/PTE học thuật sau khi hết hạn nộp hồ sơ không?

10. Ứng viên đã tốt nghiệp đại học ở một nước nói tiếng Anh hoặc ở trường mà ngôn ngữ giảng dạy là tiếng Anh thì có cần nộp chứng chỉ IELTS không?

11. 24 tháng kinh nghiệm làm việc phù hợp sẽ được tính như thế nào?

12. 24 tháng kinh nghiệm làm việc có nhất thiết phải cùng một cơ quan không?

13. Tôi có phải nộp gì để làm bằng chứng về kinh nghiệm làm việc?

14. Tôi nộp đơn xin học bổng và các tài liệu kèm theo như thế nào?

15. Tôi phải nộp những tài liệu kèm theo nào?

16. Cơ quan nào có thể chứng thực bảng điểm đại học của tôi?

17. Ai là người có thể ký thư giới thiệu của cơ quan nếu hiện giờ tôi không đi làm?

18. Hồ sơ xin học bổng được xét duyệt như thế nào?

19. Kết quả xét tuyển học bổng được công bố vào thời gian nào?

20. Thạc sỹ hệ tập trung và Thạc sỹ hệ nghiên cứu khác nhau như thế nào?

21. Ứng viên có thể đăng ký các khóa học liên kết nào theo chương trình Học bổng Chính phủ Australia (Australia Awards) vòng tuyển chọn năm 2020?

22. Khóa học mà ứng viên lựa chọn có cần phải trùng với ngành học tập/lĩnh vực nghiên cứu trước đây không?

23. Tôi có thể thay đổi khóa học tôi đã chọn sau khi nộp hồ sơ không?

24. Công chức nhà nước phải tuân theo những quy định và luật nào của Việt Nam về việc trở về công tác tại cơ quan cũ sau khi hoàn thành khóa học?

25. Khoá học của tôi sẽ kéo dài bao lâu?

Học bổng Chính phủ Australia (Australia Awards) nhằm phát triển tiềm năng lãnh đạo và thúc đẩy thay đổi lâu dài thông qua việc xây dựng một mạng lưới toàn cầu các cá nhân tài năng bằng cách tiếp thu các trải nghiệm giáo dục chất lượng cao tại Australia và nước ngoài.

Người nhận học bổng trở về nước với tư duy, kiến thức mới và khả năng tạo nên những thay đổi quan trọng cho nước nhà với tư cách là những nhà lãnh đạo trong lĩnh vực của mình.

Học bổng Chính phủ Australia là một cấu thành quan trọng của chương trình hỗ trợ song phương của Chính phủ Australia dành cho Việt Nam và được trao hàng năm nhằm giúp đáp ứng các nhu cầu về phát triển và nguồn nhân lực ưu tiên của Việt Nam cũng như tăng cường liên kết giữa Australia và Việt Nam.

Trong vòng tuyển chọn 2020/niên khóa 2021, các suất Học bổng Chính phủ Australia (Australia Awards) sau đại học cho bậc học Thạc sỹ sẽ được trao cho các ứng viên Việt Nam đáp ứng các tiêu chí tuyển chọn và lựa chọn ngành học ưu tiên cho Việt Nam.

Lưu ý: các khóa học ngắn hạn được cung cấp trong các hoạt động phát triển nguồn nhân lực phi học bổng do Aus4Skills quản lý.

Để biết thêm thông tin, xin vui lòng truy cập các trang web:

Department of Foreign Affairs and Trade – Australia Awards

“Formal degree” là “bằng đại học chính quy”.

Bằng tại chức và bằng chuyên tu không được coi là bằng chính quy và sẽ không được chấp nhận là bằng cấp hợp lệ để xin Học bổng Chính phủ Australia (Australia Awards). Bằng liên thông được coi là bằng chính quy nếu ứng viên đã tốt nghiệp khóa học 3 năm ở bậc cao đẳng.

Ứng viên Thạc sỹ nghiên cứu phải cung cấp bằng chứng đã liên lạc với giáo sư hướng dẫn của một trường đại học Australia tại thời điểm nộp hồ sơ.

Có, nếu bạn là nhân viên của một công ty nhà nước trung ương hoặc địa phương mà đủ điều kiện nộp hồ sơ.

Có, nếu bạn đang làm việc cho một dự án của Chính phủ ở cấp trung ương hoặc địa phương nhưng không phải là công chức/viên chức chính phủ, bạn có thể nộp đơn xin Học bổng Chính phủ Australia (Australia Awards) và phải đáp ứng những yêu cầu tương ứng đối với nhóm các cơ quan trung ương hoặc địa phương.

Không, nhân viên của các công ty nước ngoài (bao gồm chi nhánh, công ty con của công ty nước ngoài có trụ sở tại Việt Nam) hoặc các công ty có vốn đầu tư nước ngoài không đủ điều kiện nộp đơn xin học bổng.

Không. Ứng viên không được nộp hồ sơ xin học bổng cùng bậc học với bằng cấp đã có. Nếu đã có bằng Thạc sỹ hoặc sắp có bằng Thạc sỹ, ứng viên không thể xin học bằng Thạc sỹ thứ hai, dù khác ngành.

8. Yêu cầu tiếng Anh của vòng tuyển chọn 2020/niên khóa 2021 là gì?

Yêu cầu IELTS (hoặc TOEFL iBT hoặc PTE Academic tương ứng) khác nhau theo nhóm ứng viên như sau:

Ứng viên có hoàn cảnh khó khăn

Ứng viên là người khuyết tật

Ứng viên đến từ những huyện nghèo theo quy định

– Không yêu cầu điểm IELTS tại thời điểm nộp hồ sơ

– Điểm IELTS 4.5 và không có điểm thành phần dưới 3.5

– Chính quyền địa phương cấp tỉnh (trừ Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng, Huế và Cần Thơ

– Không yêu cầu điểm IELTS tại thời điểm nộp hồ sơ

– Điểm IELTS 4.5 và không có điểm thành phần dưới 4.0

– Cơ quan trung ương

– Chính quyền địa phương cấp thành phố: Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng, Huế và Cần Thơ

– Trường/cơ sở giáo dục nghề nghiệp

– Nộp điểm IELTS tại thời điểm nộp hồ sơ

– Điểm IELTS 5.0 và không có điểm thành phần dưới 4.5

– Viện nghiên cứu

– Tổ chức phi chính phủ của Việt Nam

– Công ty Việt Nam

– Nộp điểm IELTS tại thời điểm nộp hồ sơ

– Điểm IELTS 5.5 và không có điểm thành phần dưới 5.0

– Trường đại học tại Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng, Huế và Cần Thơ

– Tổ chức phi chính phủ quốc tế, Tổ chức Liên Hợp Quốc, Đại sứ quán

– Nộp điểm IELTS tại thời điểm nộp hồ sơ

– Điểm IELTS 6.5 và không có điểm thành phần dưới 6.0

Chú ý: Chứng chỉ IELTS (hoặc TOEFL iBT, chứng chỉ PTE Academic) hợp lệ là chứng chỉ có ngày thi bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 năm 2019 trở đi. Xin lưu ý chứng chỉ hợp lệ phải nộp cùng hồ sơ học bổng trực tuyến muộn nhất vào ngày 30 tháng 6 năm 2020.

Không, chứng chỉ IELTS/TOEFL/ PTE Academic nộp sau khi hết hạn nộp hồ sơ vào ngày 30 tháng 6 năm 2020 sẽ được coi là không hợp lệ.

24 tháng kinh nghiệm làm việc phù hợp được tính từ ngày ghi trên bảng điểm tốt nghiệp đến ngày hết hạn nộp hồ sơ. Thời gian làm việc phải được chứng minh bằng hợp đồng lao động hoặc quyết định tuyển dụng chính thức đối với công chức nhà nước.

Tất cả các ứng viên, trừ ứng viên có hoàn cảnh khó khăn, PHẢI có 24 tháng kinh nghiệm làm việc phù hợp gần nhất tại Việt Nam tại thời điểm nộp hồ sơ, bao gồm cả thời gian thử việc. Kinh nghiệm làm việc trong thời gian còn đi học sẽ không được tính.

Kinh nghiệm làm việc KHÔNG nhất thiết phải liên tục hoặc với cùng một cơ quan, nhưng vẫn phải phù hợp với ngành học tập và lĩnh vực nghiên cứu mà ứng viên lựa chọn.

Tất cả các ứng viên phải nộp bản sao công chứng hợp đồng lao động hoặc quyết định tuyển dụng chính thức nếu ứng viên là công chức nhà nước cùng với hồ sơ xin học bổng để chứng minh đáp ứng đủ thời gian kinh nghiệm làm việc phù hợp. Những giấy tờ này không cần phải dịch sang Tiếng Anh.

Tất cả các ứng viên cũng phải nộp Thư giới thiệu của cơ quan (hoặc cơ quan trước đây nếu đã nghỉ việc tại thời điểm nộp hồ sơ).

Các ứng viên có hoàn cảnh khó khăn phải chứng minh có ít nhất 12 tháng kinh nghiệm làm việc phù hợp trong hợp đồng lao động và Thư giới thiệu của cơ quan.

Tất cả các ứng viên phải nộp hồ sơ trực tuyến trên trang OASIS cùng với tài liệu kèm theo muộn nhất là đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2020.

Hồ sơ xin học bổng giấy sẽ không được chấp nhận và sẽ được coi là không hợp lệ.

Bạn phải nộp toàn bộ những tài liệu được liệt kê ở phần Các tài liệu kèm theo cùng với đơn xin học bổng trực tuyến. Các hồ sơ thiếu tài iệu sẽ được coi là không hợp lệ.

Bảng điểm đại học có thể do Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, Trưởng Phòng Đào tạo, Phó trưởng phòng Đào tạo hoặc cơ quan công chứng nhà nước chứng thực.

Các giấy tờ khác cần được chứng thực bởi cơ quan công chứng nhà nước.

Trong trường hợp này, Thư giới thiệu của cơ quan sẽ do người quản lý của ứng viên ở cơ quan cũ gần nhất ký và đóng dấu.

Hội đồng Tuyển chọn (JSC) bao gồm đại diện của Đại Sứ quán Australia và Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam sẽ xét duyệt Học bổng Chính phủ Australia (Australia Awards). Quy trình xét tuyển bao gồm vòng phỏng vấn đối với tất cả các ứng viên đã qua vòng sơ tuyển. Ứng viên được đánh giá trên cơ sở minh bạch và cơ hội tiếp cận công bằng dựa trên các yếu tố sau:

Kết quả học tập

Phẩm chất cá nhân và nghiệp vụ

Sự phù hợp giữa khoá học được lựa chọn với công việc hiện tại và/hoặc mục tiêu nghề nghiệp

Khả năng đóng góp cho sự phát triển của Việt Nam và thúc đẩy mối quan hệ hợp tác giữa Việt Nam và Australia

Tố chất và tiềm năng lãnh đạo

19. Kết quả xét tuyển học bổng được công bố vào thời gian nào?

Đối với tất cả những ứng viên Học bổng Chính phủ Australia qua vòng sơ tuyển, chúng tôi dự kiến sẽ thông báo kết quả xét tuyển học bổng vào giữa tháng 10 năm 2020

Thạc sỹ hệ tập trung (Masters by coursework) là khóa học phần lớn thời gian yêu cầu học viên tham gia một số các môn học bắt buộc và lựa chọn. Thạc sỹ hệ tập trung yêu cầu học viên dự các lớp giảng dạy, lớp học nhóm và các lớp thí nghiệm nhỏ, tùy thuộc vào khóa học và trường đại học. Thạc sỹ học tập trung có thể có yêu cầu làm một luận văn hay nghiên cứu nhỏ trong vòng một học kỳ.

Thạc sỹ nghiên cứu (Masters by research) được trao sau khi học viên hoàn tất một đề tài nghiên cứu lớn, dưới sự dẫn dắt của một giáo sư hướng dẫn. Thường thì bằng Thạc sỹ nghiên cứu không yêu cầu tham gia nghe giảng hay đến lớp học tập, dù một số bằng Thạc sỹ nghiên cứu có thể có một, hai môn học bắt buộc.

22. Khóa học mà ứng viên lựa chọn có cần phải trùng với ngành học tập/lĩnh vực nghiên cứu trước đây không?

Đối với bậc Thạc sỹ, ứng viên có thể lựa chọn một khóa học tại Australia khác với ngành học trước đây, nếu khóa học này phù hợp với kinh nghiệm làm việc và mục tiêu nghề nghiệp. Trong đơn xin học bổng bạn phải chứng minh bạn sẽ sử dụng kiến thức và kỹ năng sẽ học được trong khóa học đó để thúc đẩy sự phát triển của Việt Nam sau khi bạn trở về từ Australia. Bạn cũng nên cân nhắc khả năng đáp ứng yêu cầu đầu vào của khóa học và khả năng hoàn thành khóa học.

23. Tôi có thể thay đổi khóa học tôi đã chọn sau khi nộp hồ sơ không?

Ứng viên nên chọn khóa học kỹ càng và cẩn thận ngay từ khi nộp hồ sơ để đảm bảo khóa học phù hợp với trình độ tiếng Anh của mình (hoặc cấp độ tiếng Anh có thể đạt được sau khóa đào tạo tiếng Anh và trước khi lên đường nếu cần). Điều này để giảm thiểu việc thay đổi khóa học sau khi đã nộp hồ sơ.

Ứng viên cần chọn hai khóa học cho nguyện vọng 1 và nguyện vọng 2 thuộc cùng một ngành học. Nếu chọn hai ngành học khác nhau, ứng viên sẽ được yêu cầu đổi một trong hai khóa học cho phù hợp với khóa học còn lại.

Cụ thể, khóa học nguyện vọng 2 đã được lựa chọn trong hồ sơ xin học bổng nên là khóa học có yêu cầu tiếng Anh thấp hơn khóa học nguyện vọng 1. Trong trường hợp ứng viên không đạt yêu cầu tiếng Anh đầu vào cho khóa học nguyện vọng 1, ứng viên có thể được khóa học nguyện vọng 2 chấp nhận.

Tại thời điểm nhập học, nếu người đạt học bổng có điều kiện không đạt được yêu cầu học thuật và tiếng Anh đầu vào của khóa học họ đã chọn tại một trường Đại học Australia và đã được Hội đồng Tuyển chọn phê duyệt, thì họ có thể bị rút học bổng.

Người đạt học bổng có trách nhiệm tuân thủ các thỏa thuận trong hợp đồng làm việc hoặc các thỏa thuận khác giữa người đạt học bổng và cơ quan chủ quản.

Ứng viên học bổng có điều kiện sẽ học một khóa Thạc sỹ toàn thời gian trong thời gian ngắn nhất cần thiết. Thời gian học cụ thể sẽ do trường Đại học Australia mà ứng viên đã lựa chọn và được Hội đồng tuyển chọn phê duyệt quyết định dựa vào hồ sơ của ứng viên, tuy nhiên thời gian khóa học tối đa chỉ là 2 năm.

Cập nhật thông tin chi tiết về Kỳ Thi B1 Preliminary (Pet) – Câu Hỏi Thường Gặp (Faqs) – Aspect trên website Acevn.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!