Bạn đang xem bài viết Đáp Án Tự Luận Modul 3 Khtn Thcs được cập nhật mới nhất trên website Acevn.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Đáp án tự luận modul 3 KHTN thcs
Đáp án tự luận modul 3 KHTN thcsNỘI DUNG 1
1) Trình bày quan điểm của thầy / cô về thuật ngữ “kiểm tra và đánh giá”?
Đánh giá kết quả học tập các môn học, hoạt động giáo dục của học sinh ở mỗi lớp và sau cấp học trong bối cảnh hiện nay cần phải:
– Dựa vào cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng (theo định hướng tiếp cận năng lực) từng môn học, hoạt động giáo dục từng môn, từng lớp; yêu cầu cơ bản cần đạt về kiến thức, kĩ năng, thái độ (theo định hướng tiếp cận năng lực) của học sinh của cấp học.
– Phối hợp giữa đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì, giữa đánh giá của giáo viên và tự đánh giá của học sinh, giữa đánh giá của nhà trường và đánh giá của gia đình, cộng đồng.
– Kết hợp giữa hình thức đánh giá bằng trắc nghiệm khách quan và tự luận nhằm phát huy những ưu điểm của mỗi hình thức đánh giá này.
– Có công cụ đánh giá thích hợp nhằm đánh giá toàn diện, công bằng, trung thực, có khả năng phân loại, giúp giáo viên và học sinh điều chỉnh kịp thời việc dạy và học.
Trong đánh giá thành tích học tập của học sinh không chỉ đánh giá kết quả mà chú ý cả quá trình học tập. Đánh giá thành tích học tập theo quan điểm phát triển năng lực, không giới hạn vào khả năng tái hiện tri thức mà chú trọng khả năng vận dụng tri thức trong việc giải quyết các nhiệm vụ phức hợp.
Cần sử dụng phối hợp các hình thức, phương pháp kiểm tra, đánh giá khác nhau.
Đáp án tự luận modul 3 KHTN thcs
2) Thầy cô hãy cho ý kiến nhận xét của mình về sơ đồ hình sau:
Đánh giá truyền thông: Kết quả học tập sẽ được dự đoán và đánh giá dựa trên nhiều phương pháp khác nhau. Nhìn chung phương pháp dạy học truyền thống sẽ tái hiện được khả năng chính xác của tri thức.
Đánh giá hiện đại: Giáo viên sẽ dựa vào quá trình học tập để đánh giá kết quả nhiều hơn là các bài kiểm tra. Học sinh cũng sẽ được tham gia vào quá trình đánh giá. Phương pháp này chủ yếu tập trung vào tính ứng dụng của tri thức trong thực tế.
Đáp án tự luận modul 3 KHTN thcs
3) Theo thầy/cô năng lực học sinh được thể hiện như thế nào, biểu hiện ra sao?
Năng lực tự học
a) Xác định mục tiêu học tập: Xác định được nhiệm vụ học tập một cách tự giác, chủ động; tự đặt được mục tiêu học tập để nỗ lực phấn đấu thực hiện.
b) Lập kế hoạch và thực hiện cách học: Lập và thực hiện kế hoạch học tập; thực hiện các cách học: Hình thành cách ghi nhớ của bản thân; phân tích nhiệm vụ học tập để lựa chọn được các nguồn tài liệu đọc phù hợp: các đề mục, các đoạn bài ở sách giáo khoa, sách tham khảo, Internet; lưu giữ thông tin có chọn lọc bằng ghi tóm tắt, bằng bản đồ khái niệm, bảng, các từ khoá; ghi chú bài giảng của giáo viên theo các ý chính; tra cứu tài liệu thư viện.
c) Đánh giá và điều chỉnh việc học: Nhận ra và điều chỉnh những sai sót, hạn chế của bản thân khi được giáo viên, bạn bè góp ý; chủ động tìm kiếm sự hỗ trợ của người khác khi gặp khó khăn trong học tập.
Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
a) Phát hiện và làm rõ vấn đề: Phân tích được tình huống trong học tập; phát hiện và nêu được tình huống có vấn đề trong học tập.
c) Thực hiện và đánh giá giải pháp giải quyết vấn đề: Thực hiện giải pháp giải quyết vấn đề và nhận ra sự phù hợp hay không phù hợp của giải pháp thực hiện.
e) Tư duy độc lập: Đặt các câu hỏi khác nhau về một sự vật, hiện tượng; chú ý lắng nghe và tiếp nhận thông tin, ý tưởng với sự cân nhắc, chọn lọc; quan tâm tới các chứng cứ khi nhìn nhận, đánh giá sự vật, hiện tượng; đánh giá vấn đề, tình huống dưới những góc nhìn khác nhau.
Năng lực thẩm mỹ
a) Nhận ra cái đẹp: Có cảm xúc và chính kiến cá nhân trước hiện tượng trong tự nhiên, đời sống xã hội và nghệ thuật.
b) Diễn tả, giao lưu thẩm mỹ: Giới thiệu được, tiếp nhận có chọn lọc thông tin trao đổi về biểu hiện của cái đẹp trong tự nhiên, trong đời sống xã hội, trong nghệ thuật và trong tác phẩm của mình, của người khác.
Năng lực thể chất
a) Sống thích ứng và hài hòa với môi trường: Nêu được cơ sở khoa học của chế độ dinh dưỡng, sinh hoạt, các biện pháp giữ gìn vệ sinh, phòng bệnh, bảo vệ sức khoẻ; tự vệ sinh cá nhân đúng cách, lựa chọn cách ăn, mặc, hoạt động phù hợp với thời tiết và đặc điểm phát triển của cơ thể; thực hành giữ gìn vệ sinh môi trường sống xanh, sạch, không ô nhiễm.
b) Rèn luyện sức khoẻ thể lực: Thường xuyên, tự giác tập luyện thể dục, thể thao; lựa chọn tham gia các hoạt động thể dục, thể thao phù hợp với tăng tiến về sức khoẻ, thể lực, điều kiện sống và học tập của bản thân và cộng đồng.
c) Nâng cao sức khoẻ tinh thần: Lạc quan và biết cách thích ứng với những điều kiện sống, học tập, lao động của bản thân; có khả tự điều chỉnh cảm xúc cá nhân, chia sẻ, cảm thông với mọi người và tham gia cổ vũ động viên người khác.
Năng lực giao tiếp
a) Sử dụng tiếng Việt:
– Đọc lưu loát và đúng ngữ điệu; đọc hiểu nội dung chính và chi tiết các bài đọc có độ dài vừa phải, phù hợp với tâm lí lứa tuổi; phản hồi những văn bản đã đọc một cách tương đối hiệu quả; bước đầu có ý thức tìm tòi, mở rộng phạm vi đọc…;
b) Sử dụng ngoại ngữ: Đạt năng lực bậc 2 về một ngoại ngữ.
c) Xác định mục đích giao tiếp: Bước đầu biết đặt ra mục đích giao tiếp và hiểu được vai trò quan trọng của việc đặt mục tiêu trước khi giao tiếp.
d) Thể hiện thái độ giao tiếp: Khiêm tốn, lắng nghe tích cực trong giao tiếp; nhận ra được bối cảnh giao tiếp, đặc điểm, thái độ của đối tượng giao tiếp.
đ) Lựa chọn nội dung và phương thức giao tiếp: Diễn đạt ý tưởng một cách tự tin; thể hiện được biểu cảm phù hợp với đối tượng và bối cảnh giao tiếp.
Năng lực hợp tác
a) Xác định mục đích và phương thức hợp tác: Chủ động đề xuất mục đích hợp tác khi được giao các nhiệm vụ; xác định được loại công việc nào có thể hoàn thành tốt nhất bằng hợp tác theo nhóm với quy mô phù hợp.
b) Xác định trách nhiệm và hoạt động của bản thân: Biết trách nhiệm, vai trò của mình trong nhóm ứng với công việc cụ thể; phân tích nhiệm vụ của cả nhóm để nêu được các hoạt động phải thực hiện, trong đó tự đánh giá được hoạt động mình có thể đảm nhiệm tốt nhất để tự đề xuất cho nhóm phân công.
c) Xác định nhu cầu và khả năng của người hợp tác: Nhận biết được đặc điểm, khả năng của từng thành viên cũng như kết quả làm việc nhóm; dự kiến phân công từng thành viên trong nhóm các công việc phù hợp.
d) Tổ chức và thuyết phục người khác: Chủ động và gương mẫu hoàn thành phần việc được giao, góp ý điều chỉnh thúc đẩy hoạt động chung; chia sẻ khiêm tốn học hỏi các thành viên trong nhóm.
đ) Đánh giá hoạt động hợp tác: Biết dựa vào mục đích đặt ra để tổng kết hoạt động chung của nhóm; nêu mặt được, mặt thiếu sót của cá nhân và của cả nhóm.
Năng lựctính toán
a) Sử dụng các phép tính và đo lường cơ bản: Sử dụng được các phép tính (cộng, trừ, nhân, chia, luỹ thừa, khai căn) trong học tập và trong cuộc sống; hiểu và có thể sử dụng các kiến thức, kỹ năng về đo lường, ước tính trong các tình huống quen thuộc.
b) Sử dụng ngôn ngữ toán: Sử dụng được các thuật ngữ, ký hiệu toán học, tính chất các số và của các hình hình học; sử dụng được thống kê toán học trong học tập và trong một số tình huống đơn giản hàng ngày; hình dung và có thể vẽ phác hình dạng các đối tượng, trong môi trường xung quanh, nêu được tính chất cơ bản của chúng; hiểu và biểu diễn được mối quan hệ toán học giữa các yếu tố trong các tình huống học tập và trong đời sống; bước đầu vận dụng được các bài toán tối ưu trong học tập và trong cuộc sống; biết sử dụng một số yếu tố của lôgic hình thức để lập luận và diễn đạt ý tưởng.
c) Sử dụng công cụ tính toán: Sử dụng được các dụng cụ đo, vẽ, tính; sử dụng được máy tính cầm tay trong học tập cũng như trong cuộc sống hàng ngày; bước đầu sử dụng máy vi tính để tính toán trong học tập.
Năng lực công nghệ thông tin và truyền thông (ICT)
a) Sử dụng và quản lý các phương tiện, công cụ của công nghệ kỹ thuật số: Sử dụng đúng cách các thiết bị và phần mềm ICT thông dụng để thực hiện một số công việc cụ thể trong học tập; biết tổ chức và lưu trữ dữ liệu.
c) Phát hiện và giải quyết vấn đề trong môi trường công nghệ tri thức: Biết tìm kiếm thông tin từ nhiều nguồn với các chức năng tìm kiếm đơn giản; biết đánh giá sự phù hợp của dữ liệu và thông tin đã tìm thấy với nhiệm vụ đặt ra; biết tổ chức dữ liệu và thông tin phù hợp với giải pháp giải quyết vấn đề; biết thao tác với ứng dụng cho phép lập trình trò chơi, lập trình trực quan hoặc các ngôn ngữ lập trình đơn giản.
d) Học tập, tự học với sự hỗ trợ của ICT: Sử dụng được một số phần mềm học tập; sử dụng được môi trường mạng máy tính để tìm kiếm, thu thập, cập nhật và lưu trữ thông tin phù hợp với mục tiêu học tập và khai thác được các điều kiện hỗ trợ tự học.
đ) Giao tiếp, hòa nhập, hợp tác qua môi trường ICT: Biết lựa chọn và sử dụng các công cụ ICT thông dụng để chia sẻ, trao đổi thông tin và hợp tác một cách an toàn; biết hợp tác trong ứng dụng ICT để tạo ra các sản phẩm đơn giản phục vụ học tập và đời sống.
Đáp án tự luận modul 3 KHTN thcs
4) Nguyên tắc kiểm tra đánh giá có ý nghĩa như thế nào trong kiểm tra đánh giá năng lực học sinh?
Đảm bảo tính giá trị: giúp đo lường chính xác mức độ phát triển năng lực HS (đo lường các kĩ năng thành phần, chỉ số hành vi theo chuẩn đầu ra).
Đảm bảo độ tin cậy: để kết quả đánh giá HS ổn định, chính xác.
Đảm bảo tính công bằng: gđup kết quả đánh giá không có sự thiên vi cho giới, dân tộc, vùng miền, đối tượng,… cách phân tích, xử lí kết quả chuẩn hóa để không bị ảnh hưởng bởi các mối quan hệ cá nhân.
Đảm bảo tính toàn diện và linh hoạt: Phản ánh được sự hiểu biết đa chiều, tích hợp, về bản chất của các hành vi được bộc lộ theo thời gian. Năng lực là một tổ hợp, đòi hỏi không chỉ sự hiểu biết mà là những gì có thể làm với những gì họ biết; nó bao gồm không chỉ có kiến thức, khả năng mà còn là giá trị, thái độ và thói quen hành vi ảnh hưởng đến mọi hoạt động. Do vậy, đánh giá cần phản ánh những hiểu biết bằng cách sử dụng đa dạng các phương pháp nhằm mục đích mô tả một bức tranh hoàn chỉnh hơn và chính xác năng lực của người được đánh giá.
Đảm bảo tính phát triển HS: giúp phát hiện sự tiến bộ của HS, chỉ ra những điều kiện để cá nhân đạt kết quả tốt hơn về phẩm chất và năng lực; phát huy khả năng tự cải thiện của HS trong hoạt động dạy học và giáo dục.
Đảm bảo đánh giá trong bối cảnh thực tiễn: Để chứng minh HS có phẩm chất và năng lực ở mức độ nào đó, phải tạo cơ hội để họ được giải quyết vấn đề trong tình huống, bối cảnh mang tính thực tiễn.
Đảm bảo phù hợp với đặc thù môn học: Để đảm bảo tính đặc thù của môn học nhằm định hướng cho GV lựa chọn và sử dụng các phương pháp, công cụ đánh giá phù hợp với mục tiêu và yêu cầu cần đạt của môn học.
Đáp án tự luận modul 3 KHTN thcs
5) Trình bày các bước trong quy trình KTĐG theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS.
Bước 1: Xác định mục tiêu, loại hình, cấp độ/phạm vi đánh giá
– Mục tiêu:
+ Đánh giá chẩn đoán, thường xuyên hoặc tổng kết;
+ Đánh giá để phát triển học tập hoặc đánh giá để giải trình;
+ Đánh giá không chính thức hoặc chính thức.
– Cấp độ/phạm vi đánh giá: đánh giá trên lớp.
Bước 2: Xác định thời điểm đánh giá
– Thời điểm:
+ Đầu khóa học;
+ Trong quá trình dạy học;
+ Cuối một quá trình dạy học.
Bước 3: Xác định nội dung cần đánh giá, cấu trúc/thành tố nào cần đánh giá
– Nội dung:
+ Đánh giá kiến thức môn học, kỹ năng môn học, thành tích học tập, sự tiến bộ;
+ Đánh giá năng lực thực hiện nhiệm vụ
+ Đánh giá các năng lực nhận thức: suy luận logic, tư duy phê phán, giải quyết vấn đề…
+ Đánh giá các năng lực phi nhận thức: năng lực vượt khó (AQ), chỉ số đam mê (PQ)…
+ Đánh giá các nét nhân cách: thái độ lác quan, giá trị sống, hạnh kiểm…
Bước 4: Xác định các phương pháp đánh giá loại thông tin cần có
– Phương pháp:
+ Đánh giá bằng quan sát
+ Đánh giá bằng vấn đáp
+ Đánh giá bằng kiểm tra viết
Bước 5: Xác định loại công cụ đánh giá
– Câu hỏi, bài tập, bảng kiểm, rubric, phiếu hỏi, hồ sơ học tập…
Bước 6: Xác định người thực hiện đánh giá
– Giáo viên đánh giá;
– Tự đánh giá;
– Đánh giá đồng đẳng.
Bước 7: Xác định phương pháp xử lí, phân tích dữ liệu thu thập, đảm bảo chất lượng đánh giá.
– Phương pháp xử lí, phân tích dữ liệu:
+ Theo lí thuyết đo lường truyền thống;
+ Theo lí thuyết đánh giá hiện đại;
+ Phương phấp định tính và/hoặc định lượng;
+ Áp dụng các mô hình, phương pháp thống kê;
+ Sử dụng các phần mềm xử lí thống kê.
Bước 8: Tổng hợp kết quả viết thành báo cáo và xác định phương pháp giải thích kết quả đánh giá.
– Viết báo cáo kết quả đánh giá và đưa ra:
+ Nhận định dưa theo chuẩn lứa tuổi/chuẩn lớp học
+ Nhận định dựa theo tiêu chí và bậc phát triển
+ Nhận định dựa theo mục tiêu, tiêu chuẩn đầu ra:
+ Nhận định dưa theo ưu tiên của cá nhân HS.
Bước 9: Xác định phương thức công bố phản hồi kết quả cho các đối tượng khác nhau
– Điểm số
– Nhận định, nhận xét
– Miêu tả mức năng lực đạt được
– Phương thức công bố
– Cách thức phản hồi cho từng đối tượng
Đáp án tự luận modul 3 KHTN thcs
NỘI DUNG 2
1) Thầy, cô hiểu thế nào là đánh giá thường xuyên?
Đánh giá thường xuyên (đánh giá quá trình) là hoạt động đánh giá diễn ra trong tiến trình thực hiện hoạt động giảng dạy môn học, cung cấp thông tin phản hồi cho GV và HS nhằm mục tiêu cải thiện hoạt động giảng dạy, học tập. Đánh giá thường xuyên chỉ những hoạt động kiểm tra đánh giá được thực hiện trong quá trình dạy học, có ý nghĩa phân biệt với những hoạt động kiểm tra đánh giá trước khi bắt đầu quá trình dạy học một môn học nào đó (đánh giá đầu năm/đánh giá xếp lớp) hoặc sau khi kết thúc quá trình dạy học môn học này (đánh giá tổng kết). Đánh giá thường xuyên được xem là đánh giá vì quá trình học tập hoặc vì sự tiến bộ của HS.
Phương pháp kiểm tra: đánh giá thường xuyên có thể là kiểm tra viết, quan sát, thực hành, đánh giá qua hồ sơ và sản phẩm học tập…
Công cụ có thể dùng là phiếu quan sát, các thang đo, bảng kiểm, thẻ kiểm tra/phiếu kiểm tra, các phiếu đánh giá tiêu chí, phiếu hỏi, hồ sơ học tập, các loại câu hỏi vấn đáp… được GV tự biên soạn hoặc tham khảo từ các tài liệu hướng dẫn. GV có thể thiết kê các công cụ từ các tài liệu tham khảo cho phù hợp vời từng tình huống, bối cảnh đánh giá dạy học, đánh giá giáo dục (mang tính chủ quan của từng GV). Công cụ sử dụng trong đánh giá thường xuyên có thể được điều chỉnh để đáp ứng mục tiêu thu thập những thông tin hữu ích điển hình ở từng HS, do vậy không nhất thiết dẫn tới việc cho điểm.
Đáp án tự luận modul 3 KHTN thcs
2) Thầy, cô hiểu như thế nào là đánh giá định kì?
Đánh giá định kì là đánh giá kết quả giáo dục của HS sau một giai đoạn học tập, rèn luyện, nhằm xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập của HS so với yêu cầu cần đạt so với qui định trong chương trình giáo dục phổ thông và sự hình thành, phát triển năng lực, phẩm chất HS.
Mục đích chính của đánh giá định kì là thu thập thông tin từ HS để đánh giá thành quả học tập và giáo dục sau một giai đoạn học tập nhất định. Dựa vào kết quả này để xác định thành tích của HS, xếp loại HS và đưa ra kết luận giáo dục cuối cùng.
Phương pháp đánh giá định kì có thể là kiểm tra viết trên giấy hoặc trên máy tính; thực hành; vấn đáp…
Công cụ đánh giá định kì có thể là các câu hỏi, bài kiểm tra, dự án học tập, sản phẩm nghiên cứu…
Đáp án tự luận modul 3 KHTN thcs
3) Thầy cô hãy cho biết câu hỏi tự luận có những dạng nào? Đặc điểm của mỗi dạng đó?
Thứ nhất là câu có sự trả lời mở rộng, là loại câu có phạm vi rộng và khái quát. HS tự do biểu đạt tư tưởng và kiến thức.
Thứ hai là câu tự luận trả lời có giới hạn, các câu hỏi được diễn đạt chi tiết, phạm vi câu hỏi được nêu rõ để người trả lời biết được phạm vi và độ dài ước chừng của câu trả lời. Bài kiểm tra với loại câu này thường có nhiều câu hỏi hơn so với bài kiểm tra tự luận có câu hỏi mở rộng. Nó đề cập tới những vấn đề cụ thể, nội dung hẹp hơn nên đỡ mơ hồ hơn đối với người trả lời; do đó việc chấm điểm dễ hơn và có độ tin cậy cao hơn.
Đáp án tự luận modul 3 KHTN thcs
4) Thầy, cô thường sử dụng phương pháp đánh giá bằng quan sát trong dạy học như thế nào?
a) Quan sát được tiến hành chính thức và định trước: GV đã có thời gian để chuẩn bị cho HS và xác định trước từng hành vi cụ thể đã được quan sát, ví dụ như trong trường hợp GV đánh giá HS khi các em đọc bài trong nhóm tập đọc hoặc trình bày bài báo cáo trước lớp. Trong những tình huống như thế, GV có thể quan sát một tập hợp các hành vi ứng xử của HS. Ví dụ, khi HS đọc bài trước lớp, GV có thể theo dõi và lắng nghe xem HS phát âm từ vựng có rõ ràng không, có lên xuống giọng để nhấn mạnh các điểm quan trọng không, có thường xuyên ngước lên nhìn trong khi đọc hay không, có thể hiện sự tự tin, hiểu sâu bài hay không…
Đáp án tự luận modul 3 KHTN thcs
5) Thầy, cô thường sử dụng phương pháp đánh giá hỏi – đáp trong dạy học như thế nào?
Tuỳ theo vị trí của phương pháp vấn đáp trong quá trình dạy học, cũng như tuỳ theo mục đích, nội dung của bài, người ta phân biệt những dạng vấn đáp cơ bản sau:
Hỏi – đáp gợi mở: là hình thức GV khéo léo đặt những câu hỏi gợi mở dẫn dắt HS rút ra những nhận xét, những kết luận cần thiết từ những sự kiện đã quan sát được hoặc những tài liệu đã học được, được sử dụng khi cung cấp tri thức mới. Hình thức này có tác dụng khêu gợi tính tích cực của HS rất mạnh, nhưng cũng đòi hỏi GV phải khéo léo, tránh đi đường vòng, lan man, xa vấn đề.
Hỏi – đáp củng cố: Được sử dụng sau khi giảng tri thức mới, giúp HS củng cố được những tri thức cơ bản nhất và hệ thống hoá chúng: mở rộng và đào sâu những tri thức đã thu lượm được, khắc phục tính thiếu chính xác của việc nắm tri thức.
Hỏi – đáp tổng kết: được sử dụng khi cần dẫn dắt HS khái quát hoá, hệ thống hoá những tri thức đã học sau một vấn đề, một phần, một chương hay một môn học nhất định. Phương pháp này giúp HS phát triển năng lực khái quát hoá, hệ thống hoá, tránh nắm bắt những đơn vị tri thức rời rạc – giúp cho các em phát huy tính mềm dẻo của tư duy.
Hỏi – đáp kiểm tra: được sử dụng trước, trong và sau giờ giảng hoặc sau một vài bài học giúp GV kiểm tra tri thức HS một cách nhanh gọn kịp thời để có thể bổ sung củng cố tri thức ngay nếu cần thiết. Nó cũng giúp HS tự kiểm tra tri thức của mình.
Đáp án tự luận modul 3 KHTN thcs
7) Thực tế dạy học thầy, cô đã sử dụng phương pháp đánh giá hồ sơ học tập cho học sinh như thế nào?
Đánh giá quá các loại hồ sơ học tập của học sinh.
Hồ sơ tiến bộ: Bao gồm những bài tập, các sản phẩm HS thực hiện trong quá trình học và thông qua đó, người dạy, HS đánh giá quá trình tiến bộ mà HS đã đạt được.
Để thể hiện sự tiến bộ, HS cần có những minh chứng như: Một số phần trong các bài tập, sản phẩm hoạt động nhóm, sản phẩm hoạt động cá nhân, nhận xét hoặc ghi nhận của thành viên khác trong nhóm.
Hồ sơ quá trình: Là hồ sơ tự theo dõi quá trình học tập của HS, học ghi lại những gì mình đã học được hoặc chưa học được về kiến thức, kĩ năng, thái độ của các môn học và xác định cách điều chỉnh như điều chỉnh cách học, cần đầu tư thêm thời gian, cần sự hỗ trợ của giảng viên hay các bạn trong nhóm…
Hồ sơ mục tiêu: HS tự xây dựng mục tiêu học tập cho mình trên cơ sở tự đánh giá năng lực bản thân. Khác với hồ sơ tiến bộ, hồ sơ mục tiêu được thực hiện bằng việc nhìn nhận, phân tích, đối chiếu nhiều môn với nhau. Từ đó, HS tự đánh giá về khả năng học tập của mình nói chung, tốt hơn hay kém đi, môn học nào còn hạn chế…, sau đó, xây dựng kế hoạch hướng tới việc nâng cao năng lực học tập của mình.
Hồ sơ thành tích: HS tự đánh giá về các thành tích học tập nổi trội của mình trong quá trình học. Thông qua các thành tích học tập, họ tự khám phá những khả năng, tiềm năng của bản thân, như năng khiếu về Ngôn ngữ, Toán học, Vật lí, Âm nhạc… Không chỉ giúp HS tự tin về bản thân, hồ sơ thành tích giúp họ tự định hướng và xác đinh giải pháp phát triển, khai thác tiềm năng của bản thân trong thời gian tiếp theo.
Đáp án tự luận modul 3 KHTN thcs
8) Theo thầy/cô sử dụng phương pháp đánh giá sản phẩm có thể đánh giá được năng lực chung và phẩm chất của học sinh không?
Sản phẩm là các bài làm hoàn chỉnh, được HS thể hiện qua việc xây dựng, sáng tạo, thể hiện ở việc hoàn thành được công việc một cách có hiệu quả. Sản phẩm đòi hỏi HS phải sử dụng kết hợp nhiều nguồn thông tin, các kĩ năng có tính phức tạp hơn, và mất nhiều thời gian hơn. Sản phẩm này có thể đòi hỏi sự hợp tác giữa các HS và nhóm HS, thông qua đó mà GV có thể đánh giá được năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn của HS.
Như vậy, dựa vào sản phẩm, giáo viên có thể đánh giá được năng lực giải quyết vấn đề, năng lực giao tiếp và hợp tác cùng phẩm chất trách nhiệm, chăm chỉ của HS.
Đáp án tự luận modul 3 KHTN thcs
NỘI DUNG 3
1) Về mục tiêu đánh giá; căn cứ đánh giá; phạm vi đánh giá; đối tượng đánh giá theo chương trình GDPT cũ với chương trình GDPT 2023 có gì khác nhau?
Chương trình giáo dục phổ thông 2023 có những điểm mới sau:
Mục tiêu đánh giá kết quả giáo dục là cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, có giá trị về mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt của chương trình và sự tiến bộ của HS để hướng dẫn hoạt động học tập, điều chỉnh các hoạt động dạy học, quản lí và phát triển chương trình, bảo đảm sự tiến bộ của từng HS và nâng cao chất lượng giáo dục.
Căn cứ đánh giá là các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực được qui định trong chương trình tổng thể và các chương trình môn học, hoạt động giáo dục.
Phạm vi đánh giá bao gồm các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc, môn học và chuyên đề học tập lựa chọn và môn học tự chọn.
Đối tượng đánh giá là sản phẩm và quá trình học tập, rèn luyện của HS.
Đáp án tự luận modul 3 KHTN thcs
2) Hãy tóm lược lại “Định hướng đánh giá kết quả giáo dục trong dạy học môn Khoa học tự nhiên theo Chương trình GDPT 2023” theo cách hiểu của thầy, cô?
– Đánh giá mức độ đạt được yêu cầu cần đạt và phương pháp dạy học.
– Cung cấp thông tin phản hồi đầy đủ, chính xác kịp thời về kết quả học tập có giá trị cho HS tự điều chỉnh quá trình học; cho GV điều chỉnh hoạt động dạy học; cho cán bộ quản lí nhà trường để có giải pháp cải thiện chất lượng giáo dục; cho gia đình để giám sát, giúp đỡ HS.
– Tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng của HS được chú ý và xem đó là biện pháp phát triển các năng lực như tự học và tự chủ; phát triển các phẩm chất như chăm học, trách nhiệm,….
– Kết hợp kiểm tra, đánh giá quá trình với đánh giá tổng kết; đánh giá định tính với đánh giá định lượng, trong đó đánh giá định lượng phải dựa trên đánh giá định tính được phản hồi kịp thời, chính xác.
– Kiểm tra, đánh giá được phối hợp nhiều hình thức khác nhau bảo đảm đánh giá toàn diện nội dung, năng lực chung, năng lực đặc thù, phẩm chất.
– Đánh giá yêu cầu tích hợp nội dung, KN để giải quyết vấn đề nhận thức và thực tiễn. Đây là phương thức hiệu quả đặc trưng cho đánh giá NL HS.
– Chú trọng đánh giá KN thực hành KHTN.
Đáp án tự luận modul 3 KHTN thcs
Đáp án tự luận modul 3 KHTN thcs
4) Hãy lấy một ví dụ về câu hỏi/ bài tập để đánh giá thành phần năng lực tìm hiểu tự nhiên.
Hãy trình bày đặc điểm chung của lớp chim.
Đáp án tự luận modul 3 KHTN thcs
5) Hãy lấy một ví dụ về câu hỏi/ bài tập để đánh giá thành phần năng lực vận dụng kiến thức và kĩ năng đã học.
Hãy phân biệt cây hai lá mầm và cây một lá mầm.
Đáp án tự luận modul 3 KHTN thcs
6) Hãy liệt kê một số sản phẩm học tập của học sinh mà thầy/ cô đã sử dụng để kiểm tra, đánh giá.
Một số sản phẩm hoạt động học tập cơ bản của HS:
Sản phẩm viết: bài tự luận, báo cáo, sơ đồ…
Sản phẩm nghiên cứu khoa học của HS là một dạng dự án học tập có tính chất nghiên cứu. Dự án học tập là kế hoạch cho một hoạt động học tập, được thiết kế và thực hiện bởi HS trong dưới sự hỗ trợ của GV.
Sản phẩm thực hành, thí nghiệm/chế tạo: HS sẽ được đánh giá trên cơ sở hoạt động trình diễn, tiến hành thực hiện thí nghiệm/chế tạo để có được một sản phẩm cụ thể.
Đáp án tự luận modul 3 KHTN thcs
5) Hãy viết 3 điểm quan trọng thầy/ cô hiểu về hồ sơ học tập.
Hồ sơ học tập mang tính cá nhân rất cao, mỗi hồ sơ có nét độc đáo riêng. Nó không dùng vào việc so sánh, đánh giá giữa các HS với nhau (không so sánh sản phẩm của HS này với HS khác). Hồ sơ học tập tập trung vào hỗ trợ và điều chỉnh việc học của HS. Nó cho phép HS cơ hội để nhìn nhận lại và suy ngẫm về sản phẩm và quá trình mà các em đã thực hiện, qua đó HS phát huy điểm mạnh và khắc phục hạn chế trong học tập.
GV cần giới thiệu về hồ sơ học tập cho HS cũng như cha mẹ HS ngay từ đầu năm học. Việc giới thiệu cho cha mẹ HS có thể khuyến khích họ cùng tham gia vào đánh giá bằng hồ sơ học tập, qua đó thể hiện trách nhiệm của họ đối với việc học tập của HS. GV cũng cần giới thiệu cụ thể về các tiêu chí, yêu cầu sản phẩm và cách đánh giá cho HS và cha mẹ HS được biết.
Đáp án tự luận modul 3 KHTN thcs
6) Phân biệt hồ sơ học tập và sản phẩm học tập.
Hồ sơ học tập là tập tài liệu về các sản phẩm được lựa chọn một cách có chủ đích của HS trong quá trình học tập môn học, được sắp xếp có hệ thống và theo một trình tự nhất định. GV có thể đánh giá hoặc không đánh giá hồ sơ học tập.
Sản phẩm học tập là kết quả của hoạt động học tập của HS, là bằng chứng của sự vận dụng kiến thức, kĩ năng mà HS đã có. Thông qua sản phẩm học tập, GV đánh giá sự tiến bộ của HS, đánh giá quá trình tạo ra sản phẩm và đánh giá mức độ đạt được các năng lực của HS.
Đáp án tự luận modul 3 KHTN thcs
7) Hãy nêu những thuận lợi và khó khăn khi sử dụng bảng kiểm để đánh giá hoạt động học tập của học sinh.
Thuận lợi:
Tập hợp các tiêu chí đối với các việc học sinh thực hiện để giáo viên dễ dàng theo dõi, đánh giá học sinh.
Khó khăn:
Thường chỉ có đánh giá “có” hoặc “không”, như vậy chưa đánh giá hết được các trường hợp có thể xảy ra.
Đáp án tự luận modul 3 KHTN thcs
8) Thầy, cô hãy trình bày hiểu biết của mình về thang đánh giá?
Thang đánh giá là công cụ đo lường mức độ mà HS đạt được ở mỗi đặc điểm, hành vi về khía cạnh/lĩnh vực cụ thể nào đó.
Có 3 hình thức biểu hiện cơ bản của thang đánh giá là thang dạng số, thang dạng đồ thị và thang dạng mô tả.
– Thang đánh giá dạng số: là hình thức đơn giản nhất của thang đánh giá trong đó mỗi con số tương ứng với một mức độ thực hiện hay mức độ đạt được của sản phẩm. Khi sử dụng, GV đánh dấu hoặc khoanh tròn vào một con số chỉ mức độ biểu hiện mà HS đạt được. Thông thường, mỗi con số chỉ mức độ được mô tả ngắn gọn bằng lời.
– Thang đánh giá dạng đồ thị: mô tả các mức độ biểu hiện của đặc điểm, hành vi theo một trục đường thẳng. Một hệ thống các mức độ được xác định ở những điểm nhất định trên đoạn thẳng và người đánh giá sẽ đánh dấu (X) vào điểm bất kì thể hiện mức độ trên đoạn thẳng đó. Với mỗi điểm cũng có những lời mô tả mức độ một cách ngắn gọn.
– Thang đánh giá dạng mô tả: là hình thức phổ biến nhất, được sử dụng nhiều nhất của thang đánh giá, trong đó mỗi đặc điểm, hành vi được mô tả một cách chi tiết, rõ ràng, cụ thể ở mỗi mức độ khác nhau. Hình thức này yêu cầu người đánh giá chọn một trong số những mô tả phù hợp nhất với hành vi, sản phẩm của HS.
Người ta còn thường kết hợp cả thang đánh giá số và thang đánh giá mô tả để việc đánh giá được thuận lợi hơn.
Như vậy, nếu bảng kiểm tra chỉ đưa ra cho người đánh giá 2 lựa chọn cho mỗi tiêu chí nào đó thì thang đánh giá lại đưa ra nhiều lựa chọn với mức độ rõ ràng hơn.
Đáp án tự luận modul 3 KHTN thcs
9) Theo thầy, cô thang đánh giá nên chia 3 thang điểm hay 5 thang điểm tương ứng? Vì sao?
Với mỗi tiêu chí, xác định số lượng mức độ đo cho phù hợp (có thể từ 3 đến 5 mức độ). Lưu ý là không nên quá nhiều mức độ, vì người đánh giá sẽ khó phân biệt rạch ròi các mức độ với nhau.
Đáp án tự luận modul 3 KHTN thcs
10) Hãy nêu ưu và nhược điểm của phiếu đánh giá theo tiêu chí.
Ưu điểm:
– Tập hợp các tiêu chí đánh giá cụ thể;
– Có nhiều mức độ để đánh giá hơn so với bảng kiểm.
– Đánh giá chi tiết, cụ thể hoạt động của cá nhân, nhóm, khách quan và công bằng.
Nhược điểm:
– Xác định tiêu chí đánh giá, số lượng tiêu chí đánh giá phức tạp;
– Việc đánh giá cần nhiều thời gian để hoàn thành.
Đáp án tự luận modul 3 KHTN thcs
11) Hãy phân tích yêu cầu cần đạt sau đây thành mục tiêu cụ thể:
Dùng thước, cân, đồng hồ để chỉ ra một số thao tác sai khi đo và nêu được cách khắc phục một số thao tác sai đó.
1) NĂNG LỰC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
a) Nhận thức khoa học tự nhiên:
– Nêu được cách đo, đơn vị đo và dụng cụ thường dùng để đo khối lượng, chiều dài, thời gian.
b) Tìm hiểu tự nhiên:
– Dùng thước, cân, đồng hồ để chỉ ra một số thao tác sai khi đo và nêu được cách khắc phục một số thao tác sai đó.
c) Vận dung kiến thức, kĩ năng đã học:
– Đo được chiều dài, khối lượng, thời gian bằng thước, cân, đồng hồ (thực hiện đúng thao tác, không yêu cầu tìm sai số).
2) NĂNG LỰC CHUNG
Giải quyết vấn đề và sáng tạo:
– HS thực hành đo độ dài, khối lượng, thời gian.
3) PHẨM CHẤT CHỦ YẾU
Trung thực: Báo cáo đúng kết quả đo
Chăm chỉ: HS tích cực tham gia hoạt động thực hành.
Đáp án tự luận modul 3 KHTN thcs
12) Hãy thiết kế công cụ đánh giá yêu cầu cần đạt “Lấy được ví dụ về tác dụng của lực làm: thay đổi tốc độ, thay đổi hướng chuyển động, biến dạng vật”.
Công cụ đánh giá sử dụng: câu hỏi – bài tập.
Bài 1: Trường hợp nào sau đây vật không bị biến dạng khi chịu tác dụng của lực?
Cửa kính bị vỡ khi bị va đập mạnh.
Đất xốp khi được cày xới cẩn thận.
Cành cây đu đưa khi có gió thổi.
Tờ giấy bị nhàu khi ta vò nó lại
Cành cây đu đưa khi có gió thổi có sự biến đổi vận tốc, không có sự biến dạng
⇒ Đáp án C
Bài 2: Một học sinh đá quả bóng nhựa vào tường sau đó quả bóng bị méo đi. Lực tác dụng lên quả bóng sẽ gây ra những kết quả nào sau đây?
không làm chuyển động quả banh.
vừa làm biến dạng và biến đổi chuyển động quả bóng.
chỉ làm biến dạng mà không làm biến đổi chuyển động quả bóng.
không làm biến dạng quả bóng.
Quả bóng chuyển động và bị biến dạng nên lực đã có tác dụng vừa làm biến dạng và biến đổi chuyển động quả bóng.
⇒ Đáp án B
Bài 3: Trong các chuyển động sau, chuyển động nào đã bị biến đổi?
Một chiếc xe đạp đang đi, bỗng hãm phanh, xe dừng lại.
Một máy bay đang bay thẳng với vận tốc không đổi 500 km/h.
Một chiếc xe máy đang chạy với tốc độ đều đặn.
Quả bóng đang nằm yên trên mặt đất.
Chuyển động có sự biến đổi vận tốc là chuyển động có sự thay đổi về độ lớn vận tốc và hướng của vận tốc ⇒ Đáp án A.
Bài 4: Khi một người ngồi lên xe máy làm lốp xe biến dạng, nguyên nhân của sự biến dạng là do đâu?
Lốp xe không chịu lực nào tác dụng.
Lực hút của Trái Đất tác dụng vào người.
Lực của người tác dụng vào lốp xe.
Lực của mặt đất tác dụng vào lốp xe.
Khi một người ngồi lên xe máy làm cho lốp xe bị biến dạng. Nguyên nhân của sự biên dạng này là lực của mặt đất tác dụng vào lốp xe ⇒ Đáp án D.
Chỉ có thể làm cho vật đang đứng yên phải chuyển động.
Chỉ có thể làm cho vật đang chuyển động phải dừng lại.
Chỉ có thể làm cho vật biến dạng.
Có thể gây ra tất cả các lực nêu trên.
Lực có thể làm cho vật đang đứng yên phải chuyển động, vật đang chuyển động phải dừng lại, làm cho vật biến dạng ⇒ Đáp án D
Bài 6: Buộc một đầu dây cao su lên giá đỡ treo vào đầu còn lại một túi nilong đựng nước. Dựa vào dấu hiệu nào sau đây để biết túi nilong đựng nước tác dụng vào dây cao su một lực?
Túi nilong đựng nước không rơi.
Túi nilong đựng nước bị biến dạng.
Dây cao su dãn ra.
Cả ba dấu hiệu trên.
Dựa vào dấu hiệu dây cao su dãn ra để biết túi nilong đựng nước tác dụng vào dây cao su một lực ⇒ Đáp án C
Bài 7: Khi chịu tác dụng của lực, vật vừa bị biến dạng, vừa đổi hướng chuyển động. Trường hợp nào sau đây thể hiện điều đó:
Khi có gió thổi cành cây đu đưa qua lại.
Khi đập mạnh quả bóng vào tường quả bóng bật trở lại.
Khi xoay tay lái ô tô đổi hướng chuyển động.
Khi có gió thổi hạt mưa bay theo phương xiên.
– Khi có gió thổi cành cây đu đưa qua lại ⇒ có sự biến đổi vận tốc.
– Khi đập mạnh quả bóng vào tường quả bóng bật trở lại ⇒ có sự biến đổi vận tốc và đổi hướng chuyển động.
– Khi xoay tay lái ô tô đổi hướng chuyển động ⇒ có sự biến đổi vận tốc.
– Khi có gió thổi hạt mưa bay theo phương xiên ⇒ có sự biến đổi vận tốc.
⇒ Đáp án B
Bài 8: Một học sinh thả một quả bóng từ trên cao xuống và nhận thấy quả bóng càng rơi, càng chuyển động nhanh lên. Hỏi phát biểu nào sau đây của học sinh này là đúng?
Quả bóng không còn chịu tác dụng của lực nào vì tay ta đã thả quả bóng ra.
Quả bóng rơi nhanh dần nên phải chịu tác dụng của một lực, lực này chỉ có thể là lực của tay ta.
Quả bóng là một vật nặng nên giống như mọi vật nặng khác, khi được thả ra từ trên cao, đều rơi xuống nhanh dần, dù không chịu tác dụng của lực nào.
Quả bóng đã được thả ra nên không còn chịu tác dụng của lực tay. Tuy nhiên quả bóng rơi nhanh dần nên phải chịu tác dụng của một lực, lực này không thể là lực của tay ta mà là một lực khác.
Phát biểu đúng là quả bóng đã được thả ra nên không còn chịu tác dụng của lực tay. Tuy nhiên quả bóng rơi nhanh dần nên phải chịu tác dụng của một lực, lực này không thể là lực của tay ta mà là một lực khác ⇒ Đáp án D
Một máy bay đang bay thẳng với vận tốc 500 km/h.
Một con châu chấu đang đậu trên một chiếc lá lúa, bỗng đập càng nhảy và bay đi.
Một chiếc xe đạp đang đi, bỗng bị hãm phanh, xe dừng lại.
Một chiếc xe máy đang chạy, bỗng được tăng ga, xe chạy nhanh lên.
Một máy bay đang bay thẳng với vận tốc 500 km/h là chuyển động không bị biến đổi
⇒ Đáp án A
Bài 10: Một hòn đá bị ném mạnh vào một gò đất. Lực mà hòn đá tác dụng vào gò đất
chỉ làm gò đất bị biến dạng.
chỉ làm biến đổi chuyển động của gò đất.
làm cho gò đất bị biến dạng, đồng thời làm biến đổi chuyển động của gò đất.
không gây ra tác dụng gì.
Một hòn đá bị ném mạnh vào một gò đất. Lực mà hòn đá tác dụng vào gò đất chỉ làm gò đất bị biến dạng ⇒ Đáp án A.
Đáp án tự luận modul 3 KHTN thcs
NỘI DUNG 4
1) Hãy lấy ví dụ minh họa về một công cụ đánh giá phẩm chất chủ yếu.
Đánh giá phẩm chất trách nhiệm, sử dụng công cụ đánh giá là phiếu đánh giá hoạt động thành viên trong nhóm (rubric).
Đáp án tự luận modul 3 KHTN thcs
2) Hãy lấy ví dụ minh họa về một công cụ đánh giá 01 năng lực chung.
Đáp án tự luận modul 3 KHTN thcs
3) Hãy nêu cách xác định đường phát triển năng lực khoa học tự nhiên
Các bước để xác định đường phát triển năng lực học sinh trong dạy học môn Khoa học tự nhiên
Bước 1: Xác định các thành phần năng lực KHTN và mã hóa các biểu hiện của từng thành phần thành các mức độ khác nhau
Bảng 4.2. Các thành phần năng lực của môn KHTN và các mức độ biểu hiện
Bước 2: Xác định các mạch nội dung của môn học qua các lớp
Bảng 4.3. Các mạch nội dung của môn KHTN qua các lớp từ 6-9
Bước 3: Xác định thang đo kĩ năng có thể sử dụng để phân chia mức độ thành thạo
Đối với các thành phần cấu trúc NL KHTN, chúng tôi sử dụng thang đo kĩ năng của Dreyfus để biểu đạt mức độ. Cụ thể các mức của thang đo như sau:
Bước 4: Xác định đường phát triển NL KHTN thông qua các NL thành phần
Căn cứ vào thang đo mức độ KN của Dreyfus và các biểu hiện của các thành phần NL KHTN, đường phát triển NL KHTN được thể hiện như bảng sau:
Bảng 4.4. Các mức độ năng lực KHTN cấp THCS
Đáp án tự luận modul 3 KHTN thcs
3) Hãy nêu cách thu thập bằng chứng về sự tiến bộ của học sinh.
Rubric thể hiện rõ quy tắc cho điểm hoặc mã hóa chất lượng hành vi có thể quan sát được của người học, nó bao gồm các chỉ số hành vi và tập hợp các tiêu chí chất lượng về các hành vi đó. Như vậy, căn cứ vào Rubric, GV sẽ sử dụng nó làm tham chiếu để thu thập các bằng chứng về sự tiến bộ của HS. Để thiết lập được Rubric này, GV cần:
– Quyết định những kiểu hành vi nào và bao nhiêu hành vi là đủ để rút ra kết luận về sự phát triển năng lực.
– Thiết lập khung đánh giá sự phát triển năng lực. Khung này GV căn cứ vào các thành tố của năng lực và yêu cầu cần đạt của nó (đã được xác định trong CTGDPT tổng thể) và các kiểu hành vi đã xác định theo yêu cầu trên để có một khung đánh giá sự phát triển năng lực.
– Thiết lập Rubric tham chiếu để thu thập bằng chứng. Trên cơ sở các hành vi trong khung năng lực, GV sẽ phải xác định rõ mức độ đạt được cho mỗi hành vi (tiêu chí chất lượng hành vi) dựa trên của yêu cần đạt của năng lực đã được xác định sẵn trong CTGDPT tổng thể 2023.
Đáp án tự luận modul 3 KHTN thcs
Thẻ: Đáp án tự luận modul 3 KHTN thcs , Đáp án tự luận modul 3 KHTN thcs , Đáp án tự luận modul 3 KHTN thcs, Đáp án tự luận modul 3 KHTN thcs, Đáp án tự luận modul 3 KHTN thcs, Đáp án tự luận modul 3 KHTN thcs, Đáp án tự luận modul 3 KHTN thcs, Đáp án tự luận modul 3 KHTN thcs, Đáp án tự luận modul 3 KHTN thcs, Đáp án tự luận modul 3 KHTN thcs, Đáp án tự luận modul 3 KHTN thcs, Đáp án tự luận modul 3 KHTN thcs, Đáp án tự luận modul 3 KHTN thcs,
Đáp án tự luận modul 3 KHTN thcs
Các bài viết khác:
Đáp án tự luận modul 3 hóa học THPT
15 câu hỏi đầu vào modul 3 KHTN thcs đại trà
Đáp án modul 3 môn tin thcs
KHBD modul 3 môn tin học thcs
Liên hệ: Facebook: Sinhh Quách – 0983373892
Fanpage: PageHoahocthcs
Đáp Án Câu Hỏi Tự Luận Modul 2 Thcs Môn Toán
Đáp án câu hỏi tự luận modul 2 thcs
A. Câu hỏi Ngoài các phương pháp dạy học đã được giới thiệu trong Những vấn đề chung về phương pháp dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất(tải xuống ở cuối mục)
Ngoài các phương pháp dạy học đã được giới thiệu trong Những vấn đề chung về phương pháp dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực quý Thầy/Cô còn biết các phương pháp dạy học nào khác để phát triển phẩm chất và năng lực trong môn Toán?
Một số biện pháp đổi mới phương pháp dạy học 1.Cải tiến các phương pháp dạy học truyền thống
Đổi mới phương pháp dạy học không có nghĩa là loại bỏ các phương pháp dạy học truyền thống như thuyết trình, đàm thoại, luyện tập mà cần bắt đầu bằng việc cải tiến để nâng cao hiệu quả và hạn chế nhược điểm của chúng. Để nâng cao hiệu quả của các phương pháp dạy học này người giáo viên trước hết cần nắm vững những yêu cầu và sử dụng thành thạo các kỹ thuật của chúng trong việc chuẩn bị cũng như tiến hành bài lên lớp, kỹ thuật đặt các câu hỏi và xử lý các câu trả lời trong đàm thoại, hay kỹ thuật làm mẫu trong luyện tập. Tuy nhiên, các phương pháp dạy học truyền thống có những hạn chế tất yếu, vì thế bên cạnh các phương pháp dạy học truyền thống cần kết hợp sử dụng các phương pháp dạy học mới, có thể tăng cường tính tích cực nhận thức của học sinh trong thuyết trình, đàm thoại theo quan điểm dạy học giải quyết vấn đề.
2.Kết hợp đa dạng các phương pháp dạy học
Việc phối hợp đa dạng các phương pháp và hình thức dạy học trong toàn bộ quá trình dạy học là phương hướng quan trọng để phát huy tính tích cực và nâng cao chất lượng dạy học. Dạy học toàn lớp, dạy học nhóm, nhóm đôi và dạy học cá thể là những hình thức xã hội của dạy học cần kết hợp với nhau, mỗi một hình thức có những chức năng riêng. Tình trạng độc tôn của dạy học toàn lớp và sự lạm dụng phương pháp thuyết trình cần được khắc phục, đặc biệt thông qua làm việc nhóm. Trong thực tiễn dạy học ở trường trung học hiện nay, nhiều giáo viên đã cải tiến bài lên lớp theo hướng kết hợp thuyết trình của giáo viên với hình thức làm việc nhóm, góp phần tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh. Tuy nhiên hình thức làm việc nhóm rất đa dạng, không chỉ giới hạn ở việc giải quyết các nhiệm vụ học tập nhỏ xen kẽ trong bài thuyết trình, mà còn có những hình thức làm việc nhóm giải quyết những nhiệm vụ phức hợp, có thể chiếm một hoặc nhiều tiết học, sử dụng những phương pháp chuyên biệt như phương pháp đóng vai, nghiên cứu trường hợp, dự án. Mặt khác, việc bổ sung dạy học toàn lớp bằng làm việc nhóm xen kẽ trong một tiết học mới chỉ cho thấy rõ việc tích cực hoá “bên ngoài” của học sinh. Muốn đảm bảo việc tích cực hoá “bên trong” cần chú ý đến mặt bên trong của phương pháp dạy học, vận dụng dạy học giải quyết vấn đề và các phương pháp dạy học tích cực khác.
3.Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề
Dạy học giải quyết vấn đề (dạy học nêu vấn đề, dạy học nhận biết và giải quyết vấn đề) là quan điểm dạy học nhằm phát triển năng lực tư duy, khả năng nhận biết và giải quyết vấn đề. Học được đặt trong một tình huống có vấn đề, đó là tình huống chứa đựng mâu thuẫn nhận thức, thông qua việc giải quyết vấn đề, giúp học sinh lĩnh hội tri thức, kỹ năng và phương pháp nhận thức. Dạy học giải quyết vấn đề là con đường cơ bản để phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh, có thể áp dụng trong nhiều hình thức dạy học với những mức độ tự lực khác nhau của học sinh. Các tình huống có vấn đề là những tình huống khoa học chuyên môn, cũng có thể là những tình huống gắn với thực tiễn. Trong thực tiễn dạy học hiện nay, dạy học giải quyết vấn đề thường chú ý đến những vấn đề khoa học chuyên môn mà ít chú ý hơn đến các vấn đề gắn với thực tiễn. Tuy nhiên nếu chỉ chú trọng việc giải quyết các vấn đề nhận thức trong khoa học chuyên môn thì học sinh vẫn chưa được chuẩn bị tốt cho việc giải quyết các tình huống thực tiễn. Vì vậy bên cạnh dạy học giải quyết vấn đề, lý luận dạy học còn xây dựng quan điểm dạy học theo tình huống.
5.Vận dụng dạy học định hướng hành động
Dạy học định hướng hành động là quan điểm dạy học nhằm làm cho hoạt động trí óc và hoạt động chân tay kết hợp chặt chẽ với nhau. Trong quá trình học tập, học sinh thực hiện các nhiệm vụ học tập và hoàn thành các sản phẩm hành động, có sự kết hợp linh hoạt giữa hoạt động trí tuệ và hoạt động tay chân. Đây là một quan điểm dạy học tích cực hoá và tiếp cận toàn thể. Vận dụng dạy học định hướng hành động có ý nghĩa quan trong cho việc thực hiện nguyên lý giáo dục kết hợp lý thuyết với thực tiễn, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội. Dạy học theo dự án là một hình thức điển hình của dạy học định hướng hành động, trong đó học sinh tự lực thực hiện trong nhóm một nhiệm vụ học tập phức hợp, gắn với các vấn đề thực tiễn, kết hợp lý thuyết và thực hành, có tạo ra các sản phẩm có thể công bố. Trong dạy học theo dự án có thể vận dụng nhiều lý thuyết và quan điểm dạy học hiện đại như lý thuyết kiến tạo, dạy học định hướng học sinh, dạy học hợp tác, dạy học tích hợp, dạy học khám phá, sáng tạo, dạy học theo tình huống và dạy học định hướng hành động.
6.Tăng cường sử dụng phương tiện dạy học và công nghệ thông tin hợp lý hỗ trợ dạy học
Phương tiện dạy học có vai trò quan trọng trong việc đổi mới phương pháp dạy học, nhằm tăng cường tính trực quan và thí nghiệm, thực hành trong dạy học. Hiện nay, việc trang bị các phương tiện dạy học mới cho các trường phổ thông từng bước được tăng cường. Tuy nhiên các phương tiện dạy học tự làm của giáo viên luôn có ý nghĩa quan trọng, cần được phát huy. Đa phương tiện và công nghệ thông tin vừa là nội dung dạy học vừa là phương tiện dạy học trong dạy học hiện đại. Bên cạnh việc sử dụng đa phương tiện như một phương tiện trình diễn, cần tăng cường sử dụng các phần mềm dạy học cũng như các phương pháp dạy học sử dụng mạng điện tử (E-Learning), mạng trường học kết nối.
7.Sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực và sáng tạo
Kỹ thuật dạy học là những cách thức hành động của của giáo viên và học sinh trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học. Các kỹ thuật dạy học là những đơn vị nhỏ nhất của phương pháp dạy học. Có những kỹ thuật dạy học chung, có những kỹ thuật đặc thù của từng phương pháp dạy học, ví dụ kỹ thuật đặt câu hỏi trong đàm thoại. Ngày nay người ta chú trọng phát triển và sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực, sáng tạo của người học như “động não”, “tia chớp”, “bể cá”, bản đồ tư duy…
8.Chú trọng các phương pháp dạy học đặc thù bộ môn
Phương pháp dạy học có mối quan hệ biện chứng với nội dung dạy học, việc sử dụng các phương pháp dạy học đặc thù có vai trò quan trọng trong dạy học bộ môn. Các phương pháp dạy học đặc thù bộ môn được xây dựng trên cơ sở lý luận dạy học bộ môn. Ví dụ: Thí nghiệm là một phương pháp dạy học đặc thù quan trọng của các môn khoa học tự nhiên; các phương pháp dạy học như trình diễn vật phẩm kỹ thuật, làm mẫu thao tác, phân tích sản phẩm kỹ thuật, thiết kế kỹ thuật, lắp ráp mô hình, các dự án là những phương pháp chủ lực trong dạy học kỹ thuật; phương pháp “Bàn tay nặn bột” đem lại hiệu quả cao trong việc dạy học các môn khoa học…
9.Bồi dưỡng phương pháp học tập tích cực cho học sinh
Phương pháp học tập một cách tự lực đóng vai trò quan trọng trong việc tích cực hoá, phát huy tính sáng tạo của học sinh. Có những phương pháp nhận thức chung như phương pháp thu thập, xử lý, đánh giá thông tin, phương pháp tổ chức làm việc, phương pháp làm việc nhóm, có những phương pháp học tập chuyên biệt của từng bộ môn. Bằng nhiều hình thức khác nhau, cần luyện tập cho học sinh các phương pháp học tập chung và các phương pháp học tập trong bộ môn.
Link tải xuống
Câu hỏi Ngoài các phương pháp dạy học đã được giới thiệu trong Những vấn đề chung về phương pháp dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất,.docx
B. câu hỏi Chia sẻ kinh nghiệm sử dụng một số PP, KTDH phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh trong môn Toán ở THCS.(tải xuống ở cuối mục)
Một số phương pháp dạy học tích cực1. Phương pháp dạy học nhóm
* Bản chất
Dạy học nhóm còn được gọi bằng những tên khác nhau như: Dạy học hợp tác, Dạy học theo nhóm nhỏ, trong đó HS của một lớp học được chia thành các nhóm nhỏ, trong khoảng thời gian giới hạn, mỗi nhóm tự lực hoàn thành các nhiệm vụ học tập trên cơ sở phân công và hợp tác làm việc. Kết quả làm việc của nhóm sau đó được trình bày và đánh giá trước toàn lớp.
Dạy học nhóm nếu được tổ chức tốt sẽ phát huy được tính tích cực, tính trách nhiệm; phát triển năng lực cộng tác làm việc và năng lực giao tiếp của HS.
* Quy trình thực hiện
Tiến trình dạy học nhóm có thể được chia thành 3 giai đoạn cơ bản:
Làm việc toàn lớp : Nhập đề và giao nhiệm vụ
– Xác định nhiệm vụ các nhóm
– Thành lập nhóm
Làm việc nhóm
– Chuẩn bị chỗ làm việc
– Lập kế hoạch làm việc
– Thoả thuận quy tắc làm việc
– Tiến hành giải quyết các nhiệm vụ
– Chuẩn bị báo cáo kết quả.
Làm việc toàn lớp: Trình bày kết quả, đánh giá
– Các nhóm trình bày kết quả
– Đánh giá kết quả.
* Một số lưu ý
. Có rất nhiều cách để thành lập nhóm theo các tiêu chí khác nhau, không nên áp dụng một tiêu chí duy nhất trong cả năm học. Số lượng HS/1 nhóm nên từ 4- 6 HS.
. Các câu hỏi kiểm tra dùng cho việc chuẩn bị dạy học nhóm:
– Chủ đề có hợp với dạy học nhóm không?
– Các nhóm làm việc với nhiệm vụ giống hay khác nhau?
– HS đã có đủ kiến thức điều kiện cho công việc nhóm chưa?
– Cần trình bày nhiệm vụ làm việc nhóm như thế nào?
– Cần chia nhóm theo tiêu chí nào?
– Cần tổ chức phòng làm việc, kê bàn ghế như thế nào?
2. Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình
* Bản chất
Nghiên cứu trường hợp điển hình là phương pháp sử dụng một câu chuyện có thật hoặc chuyện được viết dựa trên những trường hợp thường xảy ra trong cuộc sống thực tiễn để minh chứng cho một vấn đề hay một số vấn đề. Đôi khi nghiên cứu trường hợp điển hình có thể được thực hiện trên video hay một băng catset mà không phải trên văn bản viết.
* Quy trình thực hiện
Các bước nghiên cứu trường hợp điển hình có thể là:
– HS đọc (hoặc xem, hoặc nghe) về trường hợp điển hình
* Một số lưu ý
– Vì trường hợp điển hình được nêu lên nhằm phản ánh tính đa dạng của cuộc sống thực, nên nó phải tương đối phức tạp, với các tuyến nhân vật và những tình huống khác nhau chứ không phải là một câu chuyện đơn giản.
– Tùy từng trường hợp, có thể tổ chức cho cả lớp cùng nghiên cứu một trường hợp điển hình hoặc phân công mỗi nhóm nghiên cứu một trường hợp khác nhau.
3. Phương pháp giải quyết vấn đề
* Bản chất
Dạy học (DH) phát hiện và giải quyết vấn đề (GQVĐ) là PPDH đặt ra trước HS các vấn đề nhận thức có chứa đựng mâu thuẫn giữa cái đã biết và cái chưa biết, chuyển HS vào tình huống có vấn đề , kích thích họ tự lực, chủ động và có nhu cầu mong muốn giải quyết vấn đề.
* Quy trình thực hiện
– Xác định, nhận dạng vấn đề/tình huống;
– Liệt kê các cách giải quyết có thể có ;
– Phân tích, đánh giá kết quả mỗi cách giải quyết ( tích cực, hạn chế, cảm xúc, giá trị) ;
– So sánh kết quả các cách giải quyết ;
– Lựa chọn cách giải quyết tối ưu nhất;
– Thực hiện theo cách giải quyết đã lựa chọn;
– Rút kinh nghiệm cho việc giải quyết những vấn đề, tình huống khác.
* Một số lưu ý
# Các vấn đề/ tình huống đưa ra để HS xử lí, giải quyết cần thoả mãn các yêu cầu sau:
– Phù hợp với trình độ nhận thức của HS
– Vấn đề/ tình huống phải gần gũi với cuộc sống thực của HS
– Vấn đề/ tình huống có thể diễn tả bằng kênh chữ hoặc kênh hình, hoặc kết hợp cả hai kênh chữ và kênh hình hay qua tiểu phẩm đóng vai của HS
– Vấn đề/ tình huống cần có độ dài vừa phải
– Vấn đề/ tình huống phải chứa đựng những mâu thuẫn cần giải quyết, gợi ra cho HS nhiều hướng suy nghĩ, nhiều cách giải quyết vấn đề.
# Tổ chức cho HS giải quyết, xử lí vấn đề/ tình huống cần chú ý:
– Các nhóm HS có thể giải quyết cùng một vấn đề/ tình huống hoặc các vấn đề/ tình huống khác nhau, tuỳ theo mục đích của hoạt động.
– HS cần xác định rõ vấn đề trước khi đi vào giải quyết vấn đề.
– Cần sử dụng phương pháp động não để HS liệt kê các cách giải quyết có thể có.
– Cách giải quyết tối ưu đối với mỗi HS có thể giống hoặc khác nhau.
4. Phương pháp đóng vai
*Bản chất
* Quy trình thực hiện
Có thể tiến hành đóng vai theo các bước sau :
– Các nhóm lên đóng vai.
– GV kết luận, định hướng cho HS về cách ứng xử tích cực trong tình huống đã cho.
* Một số lưu ý
– Tình huống không nên quá dài và phức tạp, vượt quá thời gian cho phép
– Tình huống phải có nhiều cách giải quyết
– Tình huống cần để mở để HS tự tìm cách giải quyết, cách ứng xử phù hợp; không cho trước ” kịch bản”, lời thoại.
– Mỗi tình huống có thể phân công một hoặc nhiều nhóm cùng đóng vai
– Các vai diễn nên để HS xung phong hoặc tự phân công nhau đảm nhận
– Nên khích lệ cả những HS nhút nhát cùng tham gia.
– Nên có hoá trang và đạo cụ đơn giản để tăng tính hấp dẫn của tiểu phẩm đóng vai.
5. Phương pháp trò chơi
* Bản chất
Phương pháp trò chơi là phương pháp tổ chức cho HS tìm hiểu một vấn đề hay thể nghiệm những hành động, những thái độ, những việc làm thông qua một trò chơi nào đó.
* Quy trình thực hiện
– GV phổ biến tên trò chơi, nội dung và luật chơi cho HS
– Chơi thử ( nếu cần thiết)
– HS tiến hành chơi
– Đánh giá sau trò chơi
* Một số lưu ý
– HS phải nắm được quy tắc chơi và phải tôn trọng luật chơi.
– Phải quy định rõ thời gian, địa điểm chơi.
– Phải phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS, tạo điều kiện cho HS tham gia tổ chức, điều khiển tất cả các khâu: từ chuẩn bị, tiến hành trò chơi và đánh giá sau khi chơi.
– Trò chơi phải được luân phiên, thay đổi một cách hợp lí để không gây nhàm chán cho HS.
6. Dạy học theo dự án (Phương pháp dự án)
* Bản chất
Dạy học theo dự án còn gọi là phương pháp dự án, trong đó HS thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, gắn với thực tiễn, kết hợp lí thuyết với thực hành.
Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính tự lực cao, từ việc lập kế hoạch đến việc thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện dự án. Hình thức làm việc chủ yếu là theo nhóm. Kết quả dự án là những sản phẩm hành động có thể giới thiệu được.
* Quy trình thực hiện
– Bước 1: Lập kế hoạch
+ Lập kế hoạch các nhiệm vụ học tập
– Bước 2: Thực hiện dự án
+ Thu thập thông tin
+ Thực hiện điều tra
+ Tham vấn giáo viên hướng dẫn
– Bước 3: Tổng hợp kết quả
+ Tổng hợp các kết quả
+ Xây dựng sản phẩm
+ Trình bày kết quả
+ Phản ánh lại quá trình học tập
* Một số lưu ý
. Các dự án học tập cần góp phần gắn việc học tập trong nhà trường với thực tiễn đời sống, xã hội; có sự kết hợp giữa nghiên cứu lí thuyết và vận dụng lí thuyết vào hoạt động thực tiễn, thực hành.
. Nhiệm vụ dự án cần chứa đựng những vấn đề phù hợp với trình độ và khả năng của HS.
. HS được tham gia chọn đề tài, nội dung học tập phù hợp với khả năng và hứng thú cá nhân.
. Nội dung dự án có sự kết hợp tri thức của nhiều lĩnh vực hoặc môn học khác nhau nhằm giải quyết một vấn đề mang tính phức hợp.
. Các dự án học tập thường được thực hiện theo nhóm, trong đó có sự cộng tác làm việc và sự phân công công việc giữa các thành viên trong nhóm.
. Sản phẩm của dự án không giới hạn trong những thu hoạch lý thuyết; sản phẩm này có thể sử dụng, công bố, giới thiệu.
Một số kĩ thuật dạy học tích cực* Chia nhóm theo số điểm danh, theo các màu sắc, theo các loài hoa, các mùa trong năm,…:
– GV yêu cầu HS điểm danh từ 1 đến 4/5/6…(tùy theo số nhóm GV muốn có là 4,5 hay 6 nhóm,…); hoặc điểm danh theo các màu (xanh, đỏ, tím, vàng,…); hoặc điểm danh theo các loài hoa (hồng, lan, huệ, cúc,…); hay điểm danh theo các mùa (xuân, hạ, thu, đông,…)
– Yêu cầu các HS có cùng một số điểm danh hoặc cùng một mầu/cùng một loài hoa/cùng một mùa sẽ vào cùng một nhóm.
* Chia nhóm theo hình ghép
– GV cắt một số bức hình ra thành 3/4/5… mảnh khác nhau, tùy theo số HS muốn có là 3/4/5… HS trong mỗi nhóm. Lưu ý là số bức hình cần tương ứng với số nhóm mà GV muốn có.
– HS bốc ngẫu nhiên mỗi em một mảnh cắt.
– HS phải tìm các bạn có các mảnh cắt phù hợp để ghép lại thành một tấm hình hoàn chỉnh.
– Những HS có mảnh cắt của cùng một bức hình sẽ tạo thành một nhóm.
* Chia nhóm theo sở thích
GV có thể chia HS thành các nhóm có cùng sở thích để các em có thể cùng thực hiện một công việc yêu thích hoặc biểu đạt kết quả công việc của nhóm dưới các hình thức phù hợp với sở trường của các em. Ví dụ: Nhóm Họa sĩ, Nhóm Nhà thơ, Nhóm Hùng biện,…
* Chia nhóm theo tháng sinh: Các HS có cùng tháng sinh sẽ làm thành một nhóm.
Ngoài ra còn có nhiều cách chia nhóm khác như: nhóm cùng trình độ, nhóm hỗn hợp, nhóm theo giới tính,….
2.Kĩ thuật giao nhiệm vụ
– Giao nhiệm vụ phải cụ thể, rõ ràng:
+ Nhiệm vụ giao cho cá nhân/nhóm nào?
+ Nhiệm vụ là gì?
+ Địa điểm thực hiện nhiệm vụ ở đâu?
+ Thời gian thực hiện nhiệm vụ là bao nhiêu?
+ Phương tiện thực hiện nhiệm vụ là gì?
+ Sản phẩm cuối cùng cần có là gì?
+ Cách thức trình bày/ đánh giá sản phẩm như thế nào?
– Nhiệm vụ phải phù hợp với: mục tiêu hoạt động, trình độ HS, thời gian, không gian hoạt động và cơ sở vật chất, trang thiết bị
3.Kĩ thuật đặt câu hỏi
Trong dạy học theo PP cùng tham gia, GV thường phải sử dụng câu hỏi để gợi mở, dẫn dắt HS tìm hiểu, khám phá thông tin, kiến thức, kĩ năng mới, để đánh giá kết quả học tập của HS; HS cũng phải sử dụng câu hỏi để hỏi lại, hỏi thêm GV và các HS khác về những ND bài học chưa sáng tỏ.
Sử dụng câu hỏi có hiệu quả đem lại sự hiểu biết lẫn nhau giữa HS – GV và HS – HS. Kĩ năng đặt câu hỏi càng tốt thì mức độ tham gia của HS càng nhiều; HS sẽ học tập tích cực hơn.
Mục đích sử dụng câu hỏi trong dạy học là để:
– Kích thích, dẫn dắt HS suy nghĩ, khám phá tri thức mới, tạo đ/k cho HS tham gia vào quá trình dạy học
– Kiểm tra, đánh giá KT, KN của HS và sự quan tâm, hứng thú của các em đối với ND học tập
– Thu thập, mở rộng thông tin, kiến thức
Khi đặt câu hỏi cần đảm bảo các yêu cầu sau:
– Ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu
– Đúng lúc, đúng chỗ
– Phù hợp với trình độ HS
– Kích thích suy nghĩ của HS
– Phù hợp với thời gian thực tế
– Sắp xếp thep trình tự từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp.
– Không ghép nhiều câu hỏi thành một câu hỏi móc xính
– Không hỏi nhiều vấn đề cùng một lúc
4.Kĩ thuật khăn trải bàn
– HS được chia thành các nhóm nhỏ từ 4 đến 6 người. Mỗi nhóm sẽ có một tờ giấy A0 đặt trên bàn, như là một chiếc khăn trải bàn.
– Chia giấy A0 thành phần chính giữa và phần xung quanh, tiếp tục chia phần xung quanh thành 4 hoặc 6 phần tuỳ theo số thành viên của nhóm ( 4 hoặc 6 người.)
5.Kĩ thuật phòng tranh
Kĩ thuật này có thể sử dụng cho hoạt động cá nhân hoặc hoạt động nhóm.
– GV nêu câu hỏi/ vấn đề cho cả lớp hoặc cho các nhóm.
– Mỗi thành viên ( hoạt động cá nhân) hoặc các nhóm (hoạt động nhóm) phác hoạ những ý tưởng về cách giải quyết vấn đề trên một tờ bìa và dán lên tường xung quanh lớp học như một triển lãm tranh.
– Cuối cùng, tất cả các phương án giải quyết được tập hợp lại và tìm phương án tối ưu.
– Các nhóm đọc và góp ý kiến bổ sung cho nhóm bạn. Sau đó lại tiếp tục luân chuyển kết quả cho nhóm tiếp theo và nhận tiếp kết quả từ một nhóm khác để góp ý.
– Sau đó, mỗi thành viên của các nhóm này sẽ tập hợp lại thành các nhóm mới, như vậy trong mỗi nhóm mới sẽ có đủ các “chuyên gia” về vấn đề A, B, C, D,…và mỗi ” chuyên gia” về từng vấn đề sẽ có trách nhiệm trao đổi lại với cả nhóm về vấn đề mà em đã có cơ hội tìm hiểu sâu ở nhóm cũ.
Động não thường được:
– Sử dụng để tìm các phương án giải quyết vấn đề
– Dùng để thu thập các khả năng lựa chọn và suy nghĩ khác nhau
Động não có thể tiến hành theo các bước sau :
– Giáo viên nêu câu hỏi hoặc vấn đề ( có nhiều cách trả lời) cần được tìm hiểu trước cả lớp hoặc trước nhóm.
– Khích lệ HS phát biểu và đóng góp ý kiến càng nhiều càng tốt.
– Liệt kê tất cả mọi ý kiến lên bảng hoặc giấy to không loại trừ một ý kiến nào, trừ trường hợp trùng lặp.
– Phân loại các ý kiến.
– Làm sáng tỏ những ý kiến chưa rõ ràng
– Tổng hợp ý kiến của HS và rút ra kết luận.
9.Kĩ thuật “Trình bày một phút”
Đây là kĩ thuật tạo cơ hội cho HS tổng kết lại kiến thức đã học và đặt những câu hỏi về những điều còn băn khoăn, thắc mắc bằng các bài trình bày ngắn gọn và cô đọng với các bạn cùng lớp. Các câu hỏi cũng như các câu trả lời HS đưa ra sẽ giúp củng cố quá trình học tập của các em và cho GV thấy được các em đã hiểu vấn đề như thế nào.
Kĩ thuật này có thể tiến hành như sau:
– Cuối tiết học (thậm chí giữa tiết học), GV yêu cầu HS suy nghĩ, trả lời các câu hỏi sau: Điều quan trọng nhất các em học đuợc hôm nay là gì? Theo các em, vấn đề gì là quan trọng nhất mà chưa được giải đáp?…
– HS suy nghĩ và viết ra giấy. Các câu hỏi của HS có thể dưới nhiều hình thức khác nhau.
– Mỗi HS trình bày trước lớp trong thời gian 1 phút về những điều các em đã học được và những câu hỏi các em muốn được giải đáp hay những vấn đề các em muốn được tiếp tục tìm hiểu thêm.
10.Kĩ thuật “Chúng em biết 3”
– Mỗi nhóm sẽ cử một đại diện lên trình bày về cả 3 điểm nói trên.
11.Kĩ thuật ” Hỏi và trả lời”
Đây là KTDH giúp cho HS có thể củng cố, khắc sâu các kiến thức đã học thông qua việc hỏi và trả lời các câu hỏi.
Kĩ thuật này có thể tiến hành như sau:
trả lời câu hỏi đó.
– HS vừa trả lời xong câu hỏi đầu tiên lại được đặt tiếp một câu hỏi nữa và yêu cầu một HS khác trả lời.
– HS này sẽ tiếp tục quá trình trả lời và đặt câu hỏi cho các bạn cùng lớp,… Cứ như vậy cho đến khi GV quyết định dừng hoạt động này lại.
12.Kĩ thuật “Hỏi Chuyên gia”
– Nhóm “chuyên gia” lên ngồi phía trên lớp học
– Một em trưởng nhóm “chuyên gia” (hoặc GV) sẽ điều khiển buổi “tư vấn”, mời các bạn HS trong lớp đặt câu hỏi rồi mời “chuyên gia” giải đáp, trả lời.
13.Kĩ thuật “Lược đồ Tư duy”
– Từ mỗi nhánh chính vẽ tiếp các nhánh phụ để viết tiếp những nội dung thuộc nhánh chính đó.
– Tiếp tục như vậy ở các tầng phụ tiếp theo.
14.Kĩ thuật “Hoàn tất một nhiệm vụ”
– GV đưa ra một câu chuyện/một vấn đề/một bức tranh/một thông điệp/… mới chỉ được giải quyết một phần và yêu cầu HS/nhóm HS hoàn tất nốt phần còn lại.
– HS/nhóm HS thực hiện nhiệm vụ được giao.
– HS/ nhóm HS trình bày sản phẩm.
Lưu ý: GV cần hướng dẫn HS cẩn thận và cụ thể để các em hiểu được nhiệm vụ của mình. Đây là một hoạt động tốt giúp các em đọc lại những tài liệu đã học hoặc đọc các tài liệu theo yêu cầu của giáo viên.
15.Kĩ thuật “Viết tích cực”
– GV yêu cầu một vài HS chia sẻ nội dung mà các em đã viết trước lớp.
Kĩ thuật này cũng có thể sử dụng sau tiết học để tóm tắt nội dung đã học, để phản hồi cho GV về việc nắm kiến thức của HS và những chỗ các em còn hiểu sai.
Kĩ thuật “đọc hợp tác” (còn gọi là đọc tích cực)
Kĩ thuật này nhằm giúp HS tăng cường khả năng tự học và giúp GV tiết kiệm thời gian đối với những bài học/phần đọc có nhiều nội dung nhưng không quá khó đối với HS.
Cách tiến hành như sau:
– GV nêu câu hỏi/yêu cầu định hướng HS đọc bài/phần đọc.
– HS làm việc cá nhân:
+ Đoán trước khi đọc: Để làm việc này, HS cần đọc lướt qua bài đọc/phần đọc để tìm ra những gợi ý từ hình ảnh, tựa đề, từ/cụm từ quan trọng.
+ Đọc và đoán nội dung : HS đọc bài/phần đọc và biết liên tưởng tới những gì mình đã biết và đoán nội dung khi đọc những từ hay khái niệm mà các em phải tìm ra.
+ Tìm ý chính: HS tìm ra ý chính của bài/phần đọc qua việc tập trung vào các ý quan trọng theo cách hiểu của mình.
+ Tóm tắt ý chính.
– HS chia sẻ kết quả đọc của mình theo nhóm 2, hoặc 4 và giải thích cho nhau thắc mắc (nếu có), thống nhất với nhau ý chính của bài/phần đọc đọc.
– HS nêu câu hỏi để GV giải đáp (nếu có).
Lưu ý: Một số câu hỏi GV thường dùng để giúp HS tóm tắt ý chính:
– Em có chú ý gì khi đọc ………… ?
– Em nghĩ gì về………………. ?
– Em so sánh A và B như thế nào?
– A và B giống và khác nhau như thế nào?
– …
17.Kĩ thuật “Nói cách khác”
– GV chia HS thành các nhóm, yêu cầu các nhóm hãy liệt kê ra giấy khổ lớn 10 điều không hay mà thỉnh thoảng người ta vẫn nói về một ai đó/việc gì đó.
– Tiếp theo, yêu cầu các nhóm hãy tìm 10 cách hay hơn để diễn đạt cùng những ý nghĩa đó và tiếp tục ghi ra giấy khổ lớn.
Phim video có thể là một trong các phương tiện để truyền đạt nội dung bài học. Phim nên tương đối ngắn gọn (5-20 phút). GV cần xem qua trước để đảm bảo là phim phù hợp để chiếu cho các em xem.
– HS xem phim
– Sau khi xem phim video, yêu cầu HS làm việc một mình hoặc theo cặp và trả lời các câu hỏi hoặc viết tóm tắt những ý cơ bản về nội dung phim đã xem.
– Đại diện nhóm trình bày các ý chính cho cả lớp.
– Sau đó, các thành viên trong nhóm lần lượt trả lời các câu hỏi của các bạn khác trong lớp về bài đọc.
câu hỏi Chia sẻ kinh nghiệm sử dụng một số PP, KTDH phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh trong môn Toán ở THCS..docx
C. Đề xuất những cải tiến để áp dụng các PP, KTDH này nhằm phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh.Ngoài ra còn một số phương pháp và kỹ thuật khác được chúng ta lồng ghép trong bài giảng của mình để đạt hiệu quả như kỹ thuật bể cá, …
câu hỏi Chia sẻ kinh nghiệm sử dụng một số PP, KTDH phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh trong môn Toán ở THCS..docx
Câu trả lời của phần 9 câu hỏi phần tự luận modun2Câu 1:
Ngoài các phương pháp dạy học đã được giới thiệu trong Những vấn đề chung về phương pháp dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực quý Thầy/Cô còn biết các phương pháp dạy học nào khác để phát triển phẩm chất và năng lực trong môn Toán?
Trả lời:
Phương pháp này kích thích sự tò mò, ham mê khám phá của học sinh.
Vai trò của GV -HS : Cũng như các phương pháp dạy học tích cực khác, BTNB luôn coi học sinh là trung tâm của quá trình nhận thức, chính các em là người tìm ra câu trả lời và lĩnh hội kiến thức dưới sự giúp đỡ của giáo viên:
Thầy cô sẽ giúp học sinh chứng minh những giả thiết của các em và cùng các em tìm ra câu trả lời đúng.
Mục tiêu của BTNB là tạo nên tính tò mò, ham muốn khám phá, yêu và say mê khoa học của học sinh. Ngoài việc chú trọng đến kiến thức khoa học, BTNB còn chú ý nhiều đến việc rèn luyện kỹ năng diễn đạt thông qua ngôn ngữ nói và viết cho học sinh.
Giảng dạy khoa học dựa trên tìm tòi khám phá.
Tiến trình của 1 giờ dạy theo phương pháp “Bàn tay nặn bột”
Bước 1: Đưa ra tình huống có vấn đề và xác định vấn đề cần giải quyết.
Bước 2: Tổ chức các hoạt động để giải quyết vấn đề.
Bước 3: Củng cố, định hướng mở rộng
Tiến trình của một thực nghiệm: Gồm có 5 bước:
B1:Đưa ra tình huống có vấn đề.
B2:HS làm việc cá nhân hc theo nhóm ( đưa ra câu hỏi, dự đoán kết quả, giải thích)
B3:Tiến hành thực nghiệm.
B4: So sánh kết quả với dự đoán.
B5: Kết luận, mở rộng.
Vai trò của người giáo viên:
* GV là người hướng dẫn:
– Đề ra những tình huống, những thử thách.
– Định hướng các hoạt động.
– Thu hẹp những cái có thể.
– Chỉ ra thông tin.
* Giáo viên là người trung gian:
-Là nhà trung gian giữa “thế giới” khoa học (Các kthức & T.Hành) và HS
-Đảm bảo sự đóan trước và giải quyết các xung đột nhận thức.
-Hành động bên cạnh với mỗi học sinh cũng như với mỗi nhóm học sinh và cả lớp.
Vai trò của học sinh trong giờ học với PPBTNB:
-HS quan sát một hiện tượng của thế giới thực tại và gần gũi với chúng về đề tài mà từ đó chúng sẽ hình thành các nghi vấn.
-HS tìm tòi, suy nghĩ và đề ra những bước đi cụ thể của thực nghiệm, hoặc chỉnh lí lại những ca thất bại nhờ tra cứu tư liệu.
-HS trao đổi và lập luận trong QT hoạt động, chúng chia sẻ với nhau những ý tưởng của mình, cọ sát những quan điểm của nhau và hình thành những kết luận tạm thời hoặc cuối cùng bằng ghi chép, biết phát biểu.
Như vậy là học sinh đã biết nghe lời người khác, hiểu người khác, tôn trọng người khác và biết bảo vệ ý kiến của mình.
– Nhận biết được khái niệm PT bậc nhất một ẩn.
– Giải được PT bậc nhất một ẩn.
– Phát biểu được định nghĩa PT bậc nhất một ẩn. (GTTH)
– Lấy được VD về PT bậc nhất một ẩn, xác định các hệ số a, b. (GQVĐ – TDLL)
– Xây dựng được công thức giải PT bậc nhất một ẩn. (GQVĐ- TDLL)
– Thực hiện giải được PT bậc nhất một ẩn. (GQVĐ – TDLL)
– Định nghĩa PT bậc nhất một ẩn.
– Dạykhái niệm nghiệm của PT bậc nhất một ẩn.
– Xây dựng cách giải PT bậc nhất một ẩn.
– Giải các PT bậc nhất một ẩn.
– Dạy học bằng mô hình hóa.
– Dạy học giải quyết vấn đề.
– Dạy học tranh luận khoa học
– Kĩ thuật khăn trải bàn.
Máy chiếu,
file trình chiếu.
Phiếu học tập
– Giải quyết được một số vấn đề thực tiễn gắn với PT bậc nhất một ẩn.
– Dạy học khám phá, mô hình hóa.
Câu 3:
Chia sẻ kinh nghiệm sử dụng của các PP, KTDH vừa tìm hiểu ở trên trong thực tiễn nhà trường của thầy/cô.
Để giúp giáo viên đạt được hiệu quả cao trong quá trình tổ chức hoạt động học cho học sinh, tôi xin chia sẻ một số kinh nghiệm như sau:
Nhóm học tập rất cần thiết trong dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học. Khi học theo nhóm các em được chia sẻ ý kiến cho nhau, được hỗ trợ giúp đỡ nhau để cùng tiến bộ nhằm phát triển năng lực và phẩm chất, hoàn thiện bản thân trong quá trình học tập.
Vở ghi học sinh là tài liệu quan trọng, hỗ trợ cho học sinh trong quá trình học tập. Việc ghi vở phải khoa học, rõ ràng, thiết thực trong quá trình học tập trên lớp cũng như ở nhà. Vở ghi giúp học sinh tái hiện lại những kiến thức, kỹ năng và kết quả học tập của mình trong quá trình học tập, giúp cho giáo viên cũng như cha mẹ học sinh biết được trình độ nhận thức cũng như kết quả học tập của các em trong quá trình học ở trường phổ thông. Căn cứ vào vở ghi học sinh, giáo viên biết được việc học hành của các em đồng thời có thể sử dụng để đánh giá quá trình học tập của học sinh, điều chỉnh cách học của học sinh sao cho đạt được hiệu quả mong muốn.
Đối với cấp THCS, trong mỗi hoạt động học, giáo viên cần chú ý hướng dẫn ngay từ đầu năm học đầu cấp, rèn luyện cho các em thói quen ghi vở, các hoạt động ghi chép này hoàn toàn chủ động, sáng tạo của học sinh, tránh trường hợp ghi chép một cách máy móc theo ý áp đặt của giáo viên như chép bảng. màn hình… vào vở mà học sinh không hiểu gì.
Để làm được điều này, ngay từ đầu, trong mỗi hoạt động học giáo viên cần lưu ý cho học sinh ghi chép vở theo những bước sau đây:
– Ghi chép nhiệm vụ của hoạt động mà thầy, cô giáo chuyển giao vào vở. Nhóm trưởng cùng các bạn hỗ trợ, nhắc nhở bạn bên cạnh trong việc ghi nhiệm vụ này vào vở cá nhân.
Khi cần báo cáo hoạt động của nhóm, giáo viên nên chỉ định một học sinh (một em nào đó, nhất là các em chưa tự tin) để báo cáo. Trong quá trình hoạt động nhóm, giáo viên nên tránh: Nói to trước lớp, trình chiếu, hoặc giảng giải vấn đề… làm mất tập trung hoạt động của nhóm; Nói chung chung và đi lại quá nhiều trong lớp học không rõ mục đích…
Giáo viên cần: Chọn vị trí đứng, quan sát hoạt động của các nhóm và từng em, phát hiện kịp thời khi học sinh giơ tay cần hỗ trợ hoặc thông báo; Bỏ thói quen “gà bài” cho học sinh, khẳng định chân lý, chốt kiến thức cho các nhóm khi các em đang hoạt động nhóm, chưa báo cáo nhóm…
Bảng là một thiết bị rất hữu hiệu, thiết thực của lớp học trong quá trình dạy học. Dù sau này các kỹ thuật và phương pháp dạy học có tân tiến đến đâu thì bảng vẫn là dụng cụ gần gũi, thiết thực hỗ trợ giáo viên và học sinh trong quá trình học tập ở mọi nơi mọi chỗ.
Để sử dụng bảng hiệu quả, giáo viên nên tránh: Dùng bảng như là bình phong để treo bảng phụ và các tài liệu khác mà đáng lẽ ra giáo viên hoặc học sinh có thể kẻ, vẽ nhanh được trên bảng…; chép tất cả nội dung bài học lên bảng…
Giáo viên cần: Ghi bảng khi thấy cần thiết như nội dung hoạt động chung cả lớp, tên bài học, các nhiệm vụ chuyển giao cho học sinh, các ý kiến của học sinh (nếu cần thiết) và hệ thống hóa kiến thức, những gợi ý hoạt động như cách thức hoạt động, yêu cầu thiết bị và học liệu cũng như sản phẩm của hoạt động…; Ghi những điểm cần khắc sâu như công thức, mệnh đề… để các em lưu ý khi hệ thống hóa kiến thức; tránh ghi trùng lặp kiến thức đã có ở bảng phụ, slide và các tài liệu khác một cách quá thái không cần thiết…
Tổ chức hoạt động khởi động, nêu vấn đề
Hoạt động khởi động (tạo tình huống xuất phát) rất cần thiết trong dạy học nhằm phát triển năng lực cho học sinh, phát triển năng lực tư duy nêu để giải quyết vấn đề. Hoạt động nàỳ cần tạo ra những tình huống, những vấn đề ở đó người học cần được huy động tất cả các kiến thức hiện có, những kinh nghiệm, vốn sống của mình để cố gắng nhìn nhận và giải quyết theo cách riêng của mình và cảm thấy thiếu hụt kiến thức, thông tin để giải quyết.
Như vậy, hoạt động tạo tình huống xuất phát là một hoạt động học tập, nhiệm vụ chuyển giao của giáo viên phải rõ ràng, học sinh phải được bày tỏ ý kiến riêng của mình cũng như ý kiến của nhóm về vấn đề đó cũng như việc trình bày báo cáo kết quả.
Tuy nhiên, một số giáo viên còn lạm dụng hoạt động này. Chẳng hạn như tổ chức trò chơi, hát múa mà không ăn nhập với bài học hoặc chỉ là để “vào bài” với cái tên bài học mà ai cũng biết.
Để tổ chức hiệu quả hoạt động này, giao viên tránh: Cho học sinh hoạt động trò chơi, múa hát không ăn nhập với bài học, nhất là lạm dụng Hội đồng tự quản để điều khiển việc này; lựa chọn các tình huống không đắt giá dẫn đến các em có thể trả lời được một cách dễ dàng với các câu hỏi đặt vấn đề đơn giản (vấn đề với câu lệnh what?); Thời gian cho hoạt động này quá ít vì chưa coi đó là một hoạt động học tập, chưa cho các em suy nghĩ, bầy tỏ ý kiến của mình; cố gắng giảng giải, chốt kiến thức ở ngay hoạt động này…
Giáo viên cần: Nêu vấn đề tìm hiểu của bài học khi khởi động gắn liền với hoạt động tiếp nối là hình thành kiến thức mà đã có trong tài liệu, sách giáo khoa của bài học; coi hoạt động này là một hoạt động học tập, có mục đích, thời gian hoạt động và sản phẩm hoạt động; bố trí thời gian thích hợp cho các em học tập, bày tỏ quan điểm cũng như sản phẩm của hoạt động.
Giáo viên phải là trọng tài, giám khảo để chốt lại kiến thức, giúp các em nhận thức ra chân lý. Nếu các em còn gặp khó khăn cần sử dụng các kỹ thuật hoặc phương pháp để trợ giúp các em, thậm chí cần giảng giải đưa ra những minh chứng thực tiễn về vấn đề đó, hoặc tiếp tục cho các em nghiên cứu tìm hiểu ở ngoài lớp học…
Khi hệ thống hóa kiến thức, GV cần biên soạn (có thể làm phiếu học tập) các câu hỏi lý thuyết, các bài tập cơ bản (tốt nhất là câu hỏi tự luận) đảm bảo sao cho đạt được chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình hiện hành mà mục tiêu bài học đã đặt ra. Có thể tổ chức cho các em trải nghiệm trước khi “chốt” lại các kiến thức của toàn bài học.
Kết thúc bài học và hướng dẫn giao nhiệm vụ về nhà
Trong giờ dạy, người giáo viên cần chủ động kết thúc và giao nhiệm vụ về nhà cho học sinh. Thông thường ít nhất 3 đến 5 phút trước khi kết thúc tiết dạy (nếu không tiếp tục dạy ở tiết sau), giáo viên cần cho các em dừng việc học tập ở trên lớp lại, có thể lúc đó công việc trên lớp vẫn còn dang dở.
Vấn đề là ở chỗ cần xử lý tình huống sư phạm như thế nào cho từng nhóm, từng em ở trong lớp. Giáo viên cần căn cứ kết quả và tiến độ hoạt động của từng nhóm học sinh để giao việc về nhà cho học sinh. Việc học tập ở nhà (ngoài lớp) có thể hướng dẫn:
a) Đối với các nhóm hoạt động còn dang dở: Tiếp tục về nhà nghiên cứu, tìm hiểu vấn đề chưa xong trên lớp, gợi ý các em các thực hiện ở nhà… và vận dụng vào thực tiễn. Yêu cầu các em báo cáo kết quả thực hiện ở nhà thông qua các sản phẩm học tập.
b) Đối với các nhóm đã thực hiện xong: Cần giao nhiệm vụ cho các em tiếp tục vận dụng thực tiễn, đề xuất các phương án khác đã có trong bài học. Yêu cầu các em báo cáo kết quả thực hiện ở nhà thông qua các sản phẩm học tập.
Đây là một hoạt động học quan trọng chủ đạo đối với các môn KHTN nhất là các môn có nhiều thí nghiệm thực hành như Vật lí, Hoá học, Sinh học… Hoạt động này giúp HS trải nghiệm, học thông qua thực hành, tạo tiền đề cho HS làm quen với phương pháp nghiên cứu khoa học, điển hình là học theo phương pháp “Bàn tay nặn bột”. Ở đây HS có thể tự làm thí nghiệm, hoặc làm thí nghiệm theo nhóm.
Giáo viên nên tránh: Thực hành thí nghiệm thay cho HS (trừ thí nghiệm biểu diễn trên lớp); Áp đặt HS làm thí nghiệm theo kịch bản đã sắp đặt trước của GV.
Kĩ thuật theo dõi HS đánh giá quá trình học tập
Theo dõi đánh giá HS trong quá trình học tập là một trong những khâu quan trọng trong kiểm tra đánh giá kết quả học tập của người học. Ở đây, GV được quan sát, “mục sở thị” các hoạt động, cử chỉ, hành vi, tác phong của các em trong quá trình học ở lớp học cũng như tự học ở ngoài lớp học (nếu quan sát được). Căn cứ vào sản phẩm học tập và thái độ học tập, GV đánh giá được sự tiến bộ của HS, đánh giá được khả năng vận dụng giải quyết tình huống vào thực tiễn.
Thường xuyên xem vở ghi của HS, phát hiện những điểm yếu kém của HS, động viên khích lệ sự cố gắng, nỗ lực tiến bộ của HS so với bản thân các em; Đa dạng hoá các hình thức và phương pháp đánh giá…;
GV cần tránh: Ghi chép, đánh giá HS theo cảm tính không có minh chứng kết quả học tập; Thiên vị, không tạo cơ hội cho các em được đóng vai, nhất là khi tổ chức học hợp tác như làm nhóm trưởng, thư ký nhóm,…; Bỏ qua những HS bị bỏ rơi, lười học tập mà không tìm hiểu nghuyên nhân, không có sự trợ giúp kịp thời; Bỏ quên những sản phẩm học tập tự làm ở nhà của HS…
Sử dụng CNTT trong hỗ trợ tổ chức hoạt động học
Dạy học có ứng dụng CNTT giúp GV thuận lợi trong tổ chức hoạt động học. Những phần mềm, tranh ảnh, sơ đồ, mô hình mẫu vật, thí nghiệm mô phỏng, video… có tác dụng thiết thực trong quá trình dạy học.
GV chỉ nên sử dụng CNTT để thay thế các thiết bị, thí nghiệm mà thực tế khó thực hiện, mang tính nguy hiểm… hoặc không thực hiện được: phản ứng hạt nhân, mô phỏng chuyển động của các hành tinh…
Khi sử dụng CNTT tổ chức hoạt động học, GV cần: Chuẩn bị chu đáo các thiết bị CNTT để hỗ trợ: phần mềm, máy tính,…; Chỉ nên hỗ trợ trình chiếu khi chuyển giao nhiệm vụ, khi cần thuyết trình giải thích hoặc khi hệ thống hoá kiến thức bài học…; Chọn lọc âm thanh, hình ảnh, trích đoạn clip… phù hợp với cách tổ chức hoạt động.
Câu 4:
Đề xuất những cải tiến để áp dụng các PP, KTDH này nhằm phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh.
Trước mỗi một vấn đề cần giải quyết, bạn cần phải đánh giá xem nó có thực sự quan trọng hay không, có cần giải quyết ngay lập tức hay không. Bởi nếu vấn đề đó không quá gấp gáp thì bạn nên dành thời gian để suy xét và đánh giá một cách kỹ càng; đồng thời bạn cũng có thể ưu tiên giải quyết các vấn đề khác cấp bách hơn, quan trọng hơn nhằm giảm thiệt hại và rủi ro xuống mức thấp nhất có thể.
Xác định chủ sở hữu của vấn đề
Bước tiếp theo trong quá trình giải quyết vấn đề đó chính là bạn cần xác định xem chủ sở hữu của
vấn đề đó là ai bởi không phải bất cứ vấn đề, tình huống phát sinh nào có ảnh hưởng tới bạn cũng
cần chính bạn giải quyết. Nếu bạn không có đủ thẩm quyền và năng lực để xử lý tình huống đó thì bạn hoàn toàn có thể chuyển vấn đề đó sang cho chủ sở hữu hoặc người có trách nhiệm giải quyết. Tuyệt đối không hành động hoặc tự ý giải quyết khi vấn đề không nằm trong phạm vi quản lý và quyền hạn của bạn để tránh gây ra hiểu lầm hoặc những mâu thuẫn khác không đáng có.
Một người chưa nắm rõ được vấn đề của mình thực sự là gì thì sẽ không thể đưa ra giải pháp tốt nhất cho vấn đề đó. Để hiểu được trọng tâm của một vấn đề bất kỳ nào đó mà bạn gặp phải trong công việc cũng như trong đời sống hàng ngày, bạn cần trả lời các câu hỏi sau:
Tính chất của vấn đề có khẩn cấp và quan trọng hay không?
Nguồn gốc xảy ra vấn đề nằm ở đâu? Bản chất của vấn đề là gì?
Có điểm gì đặc biệt cần lưu ý khi giải quyết vấn đề hay không?
Phạm vi ảnh hưởng của vấn đề nếu không được giải quyết là như thế nào?
Những nguồn lực nào cần có để giải quyết được vấn đề này?
Một kỹ năng nữa cũng rất quan trọng nằm trong kỹ năng giải quyết vấn đề và ra quyết định đó chính là khả năng lựa chọn giải pháp tối ưu nhất. Sau khi vấn đề đã được phân tích một cách kỹ càng và chi tiết thì bạn sẽ dễ dàng đưa ra một loạt các giải pháp để giải quyết nó. Bài toán được đặt ra ở đây đó chính là làm sao để chọn được giải pháp tốt nhất trong số các giải pháp đã đề ra?
Theo lý thuyết được nêu ra trong các cuốn sách kỹ năng giải quyết vấn đề thì một giải pháp được gọi là tối ưu nếu thỏa mãn đồng thời cả 3 đặc điểm sau đây:
Giải pháp có thể khắc phục được bản chất của vấn đề trong dài hạn
Giải pháp có tính khả thi và hoàn toàn có thể thực hiện được trong phạm vi nguồn lực sẵn có.
Giải pháp có tính hiệu quả đối với vấn đề cần giải quyết.
Sau khi đã lựa chọn được cho mình giải pháp tối ưu nhất để giải quyết vấn đề thì bước tiếp theo sẽ là tiến hành thực thi giải pháp. Trong quá trình này, bạn cần lưu ý một số điểm đặc biệt như:
Ai là người chịu trách nhiệm chính trong việc thực thi giải pháp để giải quyết vấn đề?
Thời gian để thực thi giải pháp sẽ kéo dài trong bao lâu? Cần những nguồn lực nào?
Ngay cả sau khi đã giải quyết được vấn đề thì bạn cũng đừng nên bỏ qua bước đánh giá giải pháp thực hiện. Bạn cần dành thời gian tổng kết lại những hiệu quả đạt được và kèm theo những ảnh hưởng ngoài dự kiến (nếu có). Những tổng kết này sẽ giúp ích cho bạn rất nhiều trong việc nâng cao kinh nghiệm và cải thiện kỹ năng giải quyết vấn đề trong những lần tiếp theo.
Về cơ bản có những điểm khác mhư trong mục tiêu dạy học chú trọng đến phát triển năng lực học sinh do đó phương pháp và kỹ thuật dạy học ppải đáp ứng được yêu cầu này. ngoài ra các pp và ktdh được giới thiệu cũng phù hợp với chuỗi hoạt động của học sinh hơn, phù hợp với thiết bị dạy học và vật liệu dạy học.trong quy trình lựa chọn ktdh và pp dạy học mới cũng tăng cường các hoạt động khám phá, trải nghiệm của học sinh giúp học sinh chủ động hơn trong việc phát triển năng lực chứ không nặng về chiếm lĩnh chi thức
Tiêu chí 1: Mức độ phù hợp của chuỗi hoạt động học với mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học được sử dụng
Tiêu chí 2: Mức độ rõ ràng của mục tiêu, nội dung, kĩ thuật tổ chức và sản phẩm cần đạt được của mỗi nhiệm vụ học tập
Tiêu chí 3: Mức độ phù hợp của thiết bị dạy học và học liệu được sử dụng để tổ chức các hoạt động học của HS
Tiêu chí 4: Mức độ hợp lí của phương án kiểm tra, đánh giá trong quá trình tổ chức hoạt động học của HS
Câu 7: GV sử dụng PP, KTDH trong video minh hoạ có phù hợp không? Vì sao?
Theo tôi là tương đôí phù hợp với mục têu dạy học và đối tượng học sinh. Vì vấn đề đượ cần được
tìm hiểu và giải quyết ở đây gắn liền với thực tiễn cuộc sống hàng ngày của học sinh và nhận thức của học sinh có thể giải quyết được.
Câu 8:
Phân tích ưu điểm và hạn chế của việc lựa chọn và sử dụng PP, KTDH trong hoạt động dạy học GV thực hiện trong video minh hoạ.
Trả lời
ưu điểm của việc lựa chọn và sử dụng PP, KTDH trong hoạt động dạy học GV thực hiện trong video minh hoạ là tích hợp được rất nhiều kiến thức ở nhiều lĩnh vực vào giờ học.
Hạn chế. huẩn bị tiết dạy công phu, mất nhiều thời gian, thời lượng cho tiết học nhiều
– Hướng dẫn làm bài tập:
+ Lựa chọn, sử dụng PP, KTDH theo quy trình đã tìm hiểu.
+ Thể hiện việc lựa chọn, sử dụng, PP, KTDH thông qua chuỗi hoạt động học.
+ Tự đánh giá và đánh giá chéo cho đồng nghiệp bằng cách nhận xét và sử dụng tiêu chí trong Công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH.
(2) Hoạt động tìm tòi và khám phá
(3) Hoạt động thực hành, luyện tập, vận dụng
Trong hoạt động này, GV sử dụng hệ thống câu hỏi, bài tập với mục tiêu cụ thể, nhằm rèn luyện các kiến thức, kĩ năng cụ thể hướng HS đáp ứng năng lực hoặc thành phần năng lực đã xác định trong mục tiêu dạy học. Cần có những câu hỏi, bài tập gắn liền với thực tiễn để HS phát triển được thành phần vận dụng kiến thức kĩ năng đã học của năng lực khoa học tự nhiên.
(4) Hoạt động mở rộng
GV tổ chức, định hướng cho HS giải quyết các vấn đề trong thực tiễn đòi hỏi vận dụng kiến thức kĩ năng đã học, có thể ở mức độ cao. HS có thể thực hiện hoạt động này trên lớp, ngoài lớp, ở nhà hoặc cộng đồng.
và Chi tiết hoá mỗi hoạt độngGV cần chi tiết hoá mỗi hoạt động học cụ thể. Điều quan trọng là cần
đảm bảo mỗi hoạt động đều phải hướng đến một hoặc một số mục tiêu dạy học đã đặt ra ban đầu. Cần lưu ý rằng bản thân một hoạt động học là một chỉnh thể bao gồm mục tiêu dạy học, tổ chức hoạt động dạy học, kiểm tra, đánh giá mức độ đạt
pháp củng cố, điều chỉnh của cả thầy và trò.
Thông thường, mỗi hoạt động học thường có các bước:
Chuyển giao nhiệm vụ học tập: nhiệm vụ học tập rõ ràng và phù hợp với khả năng của HS, thể hiện ở yêu cầu về sản phẩm mà HS phải hoàn thành khi thực hiện nhiệm vụ; hình thức giao nhiệm vụ sinh động, hấp dẫn, kích thích được hứng thú nhận thức của HS; đảm bảo cho tất cả HS tiếp nhận và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ.
Thực hiện nhiệm vụ học tập: khuyến khích HS hợp tác với nhau khi thực hiện nhiệm vụ học tập; phát hiện kịp thời những khó khăn của HS và có biện pháp hỗ trợ phù hợp, hiệu quả; không có HS bị “bỏ quên” trong quá trình tổ chức hoạt động.
mattic có trụ sở tại San Francisco, California thuộc hợp chủng quốc Hoa Kỳ.
Tra loi 9 cau hoi tham chúng tôi
modul2_toan_Khung KHBD modn 2.docxModul2_toan_nhom madano.docx
Modul2_toan_KHBD_de nui.docx
Modul2_toan_KH BÀI DẠY NHÓM CUTE.docx
Tải xuống kế hoạch bài giảng modul 2 môn toán thcs
Modul 2 môn toánmodul2_toan_Khung KHBD modn chúng tôi download
Modul 2 môn toánModul2_toan_nhom chúng tôi download
Modul 2 môn toánModul2_toan_KHBD_de chúng tôi download
Modul 2 môn toánModul2_toan_KH BÀI DẠY NHÓM chúng tôi download
Modul 2 môn toánKẾ HOẠCH DẠY HỌC BÀI TÍNH CHẤT BA ĐƯỜNG TRUNG TRỰC CỦA TAM GIÁC.doc downlo
KẾ HOẠCH DẠY HỌC BÀI TÍNH CHẤT BA ĐƯỜNG TRUNG TRỰC CỦA TAM GIÁC.doc download
Mã bài viết: @T15102016
Đáp Án Phần Tự Luận Modun 3 Môn Tin Học Thcs
Đáp án modun 3 môn tin học thcs giành cho các thầy cô giáo đang giảng dạy bộ môn tin học hiện giờ đang tập huấn modun 3. Đáp án phần tự luận modun 3 môn tin học thcs.
Đáp án modun 3 môn tin học thcs
Quan điểm của tôi về thuật ngữ “kiểm tra và đánh giá” là : Dựa vào cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng (theo định hướng tiếp cận năng lực) từng môn học, hoạt động giáo dục từng môn, từng lớp; yêu cầu cơ bản cần đạt về kiến thức, kĩ năng, thái độ (theo định hướng tiếp cận năng lực) của HS của cấp học.
Phối hợp giữa đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì, giữa đánh giá của GV và tự đánh giá của HS, giữa đánh giá của nhà trường và đánh giá của gia đình, cộng đồng.
Kết hợp giữa hình thức đánh giá bằng trắc nghiệm khách quan và tự luận nhằm phát huy những ưu điểm của mỗi hình thức đánh giá này.
Có công cụ đánh giá thích hợp nhằm đánh giá toàn diện, công bằng, trung thực, có khả năng phân loại, giúp GV và HS điều chỉnh kịp thời việc dạy và học.
Cả 2 cách đánh giá đều theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS chú trọng đến đánh giá quá trình để phát hiện kịp thời sự tiến bộ của HS và vì sự tiến bộ của HS, từ đó điều chỉnh và tự điều chỉnh kịp thời hoạt động dạy và hoạt động học trong quá trình dạy học.
Nhưng đánh giá hiện đại có phần ưu điểm hơn vì đảm bảo chất lượng và hiệu quả của đánh giá kết quả học tập theo tiếp cận năng lực đòi hỏi phải vận dụng cả 3 triết lí : Đánh giá vì học tập, Đánh giá là học tập, Đánh giá kết quả học tập
Câu 2: Theo thầy/cô năng lực học sinh được thể hiện như thế nào, biểu hiện ra sao?
Năng lực học sinh được thể hiện :
+ Khả năng tái hiện kiến thức đã học
+Giải quyết vấn đề trong tình huống mang tính thực tiễn
+Vận dụng những kiến thức, kĩ năng đã được học ở nhà trường, vừa phải dùng những kinh nghiệm của bản thân thu được từ những trải nghiệm bên ngoài nhà trường (gia đình, cộng đồng và xã hội)
+Nguyên tắc kiểm tra đánh giá có ý nghĩa như thế nào trong kiểm tra đánh giá năng lực học sinh?
KTĐG theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS THCS cần đảm bảo các nguyên tắc sau:
+Đảm bảo tính toàn diện và linh hoạt
+Đảm bảo tính phát triển HS
+Đảm bảo đánh giá trong bối cảnh thực tiễn
Về mặt phát triển năng lực nhận thức giúp học sinh có điều kiện tiến hành các hoạt động trí tuệ như ghi nhớ, tái hiện, chính xác hóa, khái quát hóa, hệ thống hóa kiến thức, tạo điều kiện cho học sinh phát triển tư duy sáng tạo, linh hoạt vận dụng kiến thức để giải quyết các tình huống thực tế.
Tải xuống – Đáp án phần tự luận modun 3 môn tin học thcs Link tải xuống: download Hướng dẫn tải xuống:Bước 1: Bạn di chuột tới phần: Tệp
Bước 2: Bạn di chuột tới phần Tải xuống.
Thẻ: Đáp án phần tự luận modun 3 môn tin học thcs, Đáp án phần tự luận modun 3 môn tin học thcs, Đáp án phần tự luận modun 3 môn tin học thcs Đáp án phần tự luận modun 3 môn tin học thcs, Đáp án phần tự luận modun 3 môn tin học thcs, Đáp án phần tự luận modun 3 môn tin học thcs,Đáp án phần tự luận modun 3 môn tin học thcs
Các bài viết khác:Đáp án modul 3 môn tin thcs
15 câu hỏi đầu vào modul 3 KHTN thcs đại trà
Đáp án modul 3 môn tin thcs
Giáo án Hóa 11 theo CV 5512
Liên hệ: Facebook: Sinhh Quách – 0983373892
Fanpage: TrangHoahocthcs
Đáp Án Câu Hỏi Tương Tác, Trắc Nghiệm, Tự Luận Modul 3 Ngữ Văn
Rate this post
Đáp án câu hỏi tương tác, trắc nghiệm, tự luận modul 3 ngữ văn thcs, thpt [full] Các thầy cô tham khảo Đáp án câu hỏi tương tác, trắc nghiệm, tự luận mo dun 3 ngữ văn thcs, thpt, đáp án module 3 ngữ văn thcs
Hướng dẫn học tập
1. PHẦN MỞ ĐẦU 1.1 Tổng quan *Xem Đáp án câu hỏi tương tác, trắc nghiệm, tự luận modul 3 ngữ văn thcs, thpt [full] 1.2 Video giới thiệu chung về KTĐG *Xem Đáp án câu hỏi tương tác, trắc nghiệm, tự luận modul 3 ngữ văn thcs, thpt [full] 1.3 Cấu trúc tài liệu *Xem 1.4 Video giới thiệu KTĐG trong môn Lịch sử *Xem 1.5 Kiểm tra đầu vào *Trả lờiCâu hỏi TNKQ
Chọn đáp án đúng nhất
Xác định các mục tiêu về phẩm chất; năng lực chung; năng lực đặc thù cần đánh giá là bước nào trong quy trình kiểm tra, đánh giá?
Xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá
Phân tích mục đích đánh giá, mục tiêu học tập sẽ đánh giá
Thực hiện kiểm tra, đánh giá
Câu hỏi Câu trả lời
Phân tích mục đích đánh giá, mục tiêu học tập sẽ đánh giá Các mục tiêu về phẩm chất; năng lực chung; năng lực đặc thù.
Xây dựng kế hoach kiểm tra, đánh giá Xác định thông tin, bằng chứng về phẩm chất, năng lực; Phương pháp, công cụ để thu thập thông tin, bằng chứng; Xác định cách xử lí thông tin, bằng chứng thu thập được
Lựa chọn, thiết kế công cụ kiểm tra, đánh giá Câu hỏi, bài tập, yêu cầu, bảng kiểm, hồ sơ, phiếu đánh giá theo tiêu chí…
Thực hiện kiểm tra, đánh giá Thực hiện theo các yêu cầu, kĩ thuật đối với các phương pháp, công cụ đã lựa chọn, thiết kế nhằm đạt mục tiêu kiểm tra, đánh giá, phù hợp với từng loại hình đánh giá
Xử lí, phân tích kết quả kiểm tra, đánh giá Phương pháp định tính/ định lượng; Sử dụng các phần mềm xử lí thống kê…
Giải thích và phản hồi kết quả đánh giá Giải thích kết quả, đưa ra những nhận định về sự phát triển của người học về phẩm chất, năng lực so với mục tiêu và yêu cầu cần đạt; Lựa chọn cách phản hồi kết quả đánh giá
Sử dụng kết quả đánh giá trong phát triển phẩm chất và năng lực Giải thích kết quả, đưa ra những nhận định về sự phát triển của người học về phẩm chất, năng lực so với mục tiêu và yêu cầu cần đạt; Lựa chọn cách phản hồi kết quả đánh giá.
2. CÁC XU HƯỚNG HIỆN ĐẠI VỀ KTĐG KẾT QUẢ HỌC TẬP, GIÁO DỤC NHẰM PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT 2.1 Một số vấn đề về KTĐG trong giáo dục Câu 1. Thầy/cô hãy trình bày quan niệm về thuật ngữ “kiểm tra và đánh giá”.Trả lời: -Đánh giá:
+ Đánh giá kết quả học tập là quá trình thu thập thông tin về kết quả học tập của HS và được diễn giải bằng điểm số/ chữ hoặc nhận biết của GV, từ đó biết được mức độ đạt được của HS trong biểu điểm đang sử dụng hoặc trong tiêu chí đánh giá trong nhận xét của GV.
– Kiểm tra: Kiểm tra là một cách tổ chức đánh giá (hoặc định giá), do đó nó có ý nghĩa như đánh giá (hoặc định giá). Việc kiểm tra chú ý nhiều đến việc xây dựng công cụ đánh giá như câu hỏi, bài tập, đề kiểm tra. Các công cụ này được xây dựng trên một căn cứ xác định, chẳng hạn như đường phát triển năng lực hoặc các rubic trình bày các tiêu chí đánh giá.
2.2 Quan điểm hiện đại về KTĐG Câu 3. Thầy cô hãy nêu nhận xét về sơ đồ sau đây:Trả Lời: *Quan điểm hiện đại về kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS thể hiện như sau: Đánh giá vì học tập, đánh giá là học tập, đánh giá kết quả học tập.
-Đánh giá vì học tập:
Đánh giá cần diễn ra thường xuyên trong quá trình dạy học để GV phát hiện sự tiến bộ của HS từ đó hỗ trợ, điều chỉnh quá trình dạy học. Mục đích của đánh giá nhằm cung cấp thông tin để GV và Hs cải thiện chất lượng dạy học. Kết quả của đánh giá này không nhằm so sánh giữa các HS với nhau mà để làm nổi bật những điểm mạnh và điểm yếu của mỗi HS và cung cấp cho HS thông tin phản hồi để HS đó tiếp tục việc học của mình ở các giai đoạn tiếp
theo. Với đánh giá này, GV giữ vai trò chủ đạo nhưng HS cũng được tham gia vào quá trình đánh giá . HS có thể tự đánh giá hoặc đánh giá lẫn nhau dưới sự hướng dẫn của GV , qua đó học tự đánh giá được khả năng học tập của mình để điều chỉnh hoạt động học tập được tốt hơn.
-Đánh giá là học tập:
Đánh giá cần diễn ra thường xuyên trong quá trình dạy học(đánh giá quá trình) trong đó GV tổ chức để HS tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng, coi đó là một hoạt động họctập để HS thấy được sự tiến bộ của mình so với yêu cầu cần đạt của bài học/môn học, từ đó HS điều chỉnh việc học. Với đánh giá này, HS giữ vai trò chủ đạo trong quá trình đánh giá, HS tự giám sát hoặc theo dõi quá trình học tập của mình theo nhữngtiêu chí do GV cung cấp. Kết quả này không được ghi vào học bạ mà chỉ có vai tr ò như một nguồn thông tin phản hồi để người đọc tự ý thức khả năng học tập của mình ở mức độ nào từ đó thiết lập mục tiêu học tập cá nhân và lên kế hoạch học tập tiếp theo.
-Đánh giá kết quả học tập : là đánh giá những gì HS đạt được tại thời điểm cuối một giai đoạn giáo dục và được đối
chiếu với chuẩn đầu ra nhằm xác nhận kết quả đó so với yêu cầu cần đạt của bài/môn học/ cấp học. GV là trung tâm trong quá trình đánh giá và người học không được tham gia vào các khâu của quá trình đánh giá.
2.3 Đánh giá năng lực học sinh Câu 4: Theo thầy/cô, năng lực của học sinh được thể hiện như thế nào, biểu hiện ra sao?Trả lời: 1. Năng lực tự học
a) Xác định mục tiêu học tập: Xác định được nhiệm vụ học tập một cách tự giác, chủ động; tự đặt được mục tiêu học tập để nỗ lực phấn đấu thực hiện.
b) Lập kế hoạch và thực hiện cách học: Lập và thực hiện kế hoạch học tập; thực hiện các cách học: Hình thành cách ghi nhớ của bản thân; phân tích nhiệm vụ học tập để lựa chọn được các nguồn tài liệu đọc phù hợp: các đề mục, các đoạn bài ở sách giáo khoa, sách tham khảo, Internet; lưu giữ thông tin có chọn lọc bằng ghi tóm tắt, bằng bản đồ khái niệm, bảng, các từ khoá; ghi chú bài giảng của giáo viên theo các ý chính; tra cứu tài liệu thư viện.
c) Đánh giá và điều chỉnh việc học: Nhận ra và điều chỉnh những sai sót, hạn chế của bản thân khi được giáo viên, bạn bè góp ý; chủ động tìm kiếm sự hỗ trợ của người khác khi gặp khó khăn trong học tập.
Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
a) Phát hiện và làm rõ vấn đề: Phân tích được tình huống trong học tập; phát hiện và nêu được tình huống có vấn đề trong học tập.
c) Thực hiện và đánh giá giải pháp giải quyết vấn đề: Thực hiện giải pháp giải quyết vấn đề và nhận ra sự phù hợp hay không phù hợp của giải pháp thực hiện.
e) Tư duy độc lập: Đặt các câu hỏi khác nhau về một sự vật, hiện tượng; chú ý lắng nghe và tiếp nhận thông tin, ý tưởng với sự cân nhắc, chọn lọc; quan tâm tới các chứng cứ khi nhìn nhận, đánh giá sự vật, hiện tượng; đánh giá vấn đề, tình huống dưới những góc nhìn khác nhau.
Năng lực thẩm mỹ
a) Nhận ra cái đẹp: Có cảm xúc và chính kiến cá nhân trước hiện tượng trong tự nhiên, đời sống xã hội và nghệ thuật.
b) Diễn tả, giao lưu thẩm mỹ: Giới thiệu được, tiếp nhận có chọn lọc thông tin trao đổi về biểu hiện của cái đẹp trong tự nhiên, trong đời sống xã hội, trong nghệ thuật và trong tác phẩm của mình, của người khác.
Năng lực thể chất
a) Sống thích ứng và hài hòa với môi trường: Nêu được cơ sở khoa học của chế độ dinh dưỡng, sinh hoạt, các biện pháp giữ gìn vệ sinh, phòng bệnh, bảo vệ sức khoẻ; tự vệ sinh cá nhân đúng cách, lựa chọn cách ăn, mặc, hoạt động phù hợp với thời tiết và đặc điểm phát triển của cơ thể; thực hành giữ gìn vệ sinh môi trường sống xanh, sạch, không ô nhiễm.
b) Rèn luyện sức khoẻ thể lực: Thường xuyên, tự giác tập luyện thể dục, thể thao; lựa chọn tham gia các hoạt động thể dục, thể thao phù hợp với tăng tiến về sức khoẻ, thể lực, điều kiện sống và học tập của bản thân và cộng đồng.
c) Nâng cao sức khoẻ tinh thần: Lạc quan và biết cách thích ứng với những điều kiện sống, học tập, lao động của bản thân; có khả tự điều chỉnh cảm xúc cá nhân, chia sẻ, cảm thông với mọi người và tham gia cổ vũ động viên người khác.
Năng lực giao tiếp
a) Sử dụng tiếng Việt:
– Đọc lưu loát và đúng ngữ điệu; đọc hiểu nội dung chính và chi tiết các bài đọc có độ dài vừa phải, phù hợp với tâm lí lứa tuổi; phản hồi những văn bản đã đọc một cách tương đối hiệu quả; bước đầu có ý thức tìm tòi, mở rộng phạm vi đọc…;
b) Sử dụng ngoại ngữ: Đạt năng lực bậc 2 về một ngoại ngữ.
c) Xác định mục đích giao tiếp: Bước đầu biết đặt ra mục đích giao tiếp và hiểu được vai trò quan trọng của việc đặt mục tiêu trước khi giao tiếp.
d) Thể hiện thái độ giao tiếp: Khiêm tốn, lắng nghe tích cực trong giao tiếp; nhận ra được bối cảnh giao tiếp, đặc điểm, thái độ của đối tượng giao tiếp.
đ) Lựa chọn nội dung và phương thức giao tiếp: Diễn đạt ý tưởng một cách tự tin; thể hiện được biểu cảm phù hợp với đối tượng và bối cảnh giao tiếp.
Năng lực hợp tác
a) Xác định mục đích và phương thức hợp tác: Chủ động đề xuất mục đích hợp tác khi được giao các nhiệm vụ; xác định được loại công việc nào có thể hoàn thành tốt nhất bằng hợp tác theo nhóm với quy mô phù hợp.
b) Xác định trách nhiệm và hoạt động của bản thân: Biết trách nhiệm, vai trò của mình trong nhóm ứng với công việc cụ thể; phân tích nhiệm vụ của cả nhóm để nêu được các hoạt động phải thực hiện, trong đó tự đánh giá được hoạt động mình có thể đảm nhiệm tốt nhất để tự đề xuất cho nhóm phân công.
c) Xác định nhu cầu và khả năng của người hợp tác: Nhận biết được đặc điểm, khả năng của từng thành viên cũng như kết quả làm việc nhóm; dự kiến phân công từng thành viên trong nhóm các công việc phù hợp.
d) Tổ chức và thuyết phục người khác: Chủ động và gương mẫu hoàn thành phần việc được giao, góp ý điều chỉnh thúc đẩy hoạt động chung; chia sẻ khiêm tốn học hỏi các thành viên trong nhóm.
đ) Đánh giá hoạt động hợp tác: Biết dựa vào mục đích đặt ra để tổng kết hoạt động chung của nhóm; nêu mặt được, mặt thiếu sót của cá nhân và của cả nhóm.
Năng lựctính toán
a) Sử dụng các phép tính và đo lường cơ bản: Sử dụng được các phép tính (cộng, trừ, nhân, chia, luỹ thừa, khai căn) trong học tập và trong cuộc sống; hiểu và có thể sử dụng các kiến thức, kỹ năng về đo lường, ước tính trong các tình huống quen thuộc
b) Sử dụng ngôn ngữ toán: Sử dụng được các thuật ngữ, ký hiệu toán học, tính chất các số và của các hình hình học; sử dụng được thống kê toán học trong học tập và trong một số tình huống đơn giản hàng ngày; hình dung và có thể vẽ phác hình dạng các đối tượng, trong môi trường xung quanh, nêu được tính chất cơ bản của chúng; hiểu và biểu diễn được mối quan hệ toán học giữa các yếu tố trong các tình huống học tập và trong đời sống; bước đầu vận dụng được các bài toán tối ưu trong học tập và trong cuộc sống; biết sử dụng một số yếu tố của lôgic hình thức để lập luận và diễn đạt ý tưởng.
c) Sử dụng công cụ tính toán: Sử dụng được các dụng cụ đo, vẽ, tính; sử dụng được máy tính cầm tay trong học tập cũng như trong cuộc sống hàng ngày; bước đầu sử dụng máy vi tính để tính toán trong học tập.
Năng lực công nghệ thông tin và truyền thông (ICT)
a) Sử dụng và quản lý các phương tiện, công cụ của công nghệ kỹ thuật số: Sử dụng đúng cách các thiết bị và phần mềm ICT thông dụng để thực hiện một số công việc cụ thể trong học tập; biết tổ chức và lưu trữ dữ liệu.
c) Phát hiện và giải quyết vấn đề trong môi trường công nghệ tri thức: Biết tìm kiếm thông tin từ nhiều nguồn với các chức năng tìm kiếm đơn giản; biết đánh giá sự phù hợp của dữ liệu và thông tin đã tìm thấy với nhiệm vụ đặt ra; biết tổ chức dữ liệu và thông tin phù hợp với giải pháp giải quyết vấn đề; biết thao tác với ứng dụng cho phép lập trình trò chơi, lập trình trực quan hoặc các ngôn ngữ lập trình đơn giản.
d) Học tập, tự học với sự hỗ trợ của ICT: Sử dụng được một số phần mềm học tập; sử dụng được môi trường mạng máy tính để tìm kiếm, thu thập, cập nhật và lưu trữ thông tin phù hợp với mục tiêu học tập và khai thác được các điều kiện hỗ trợ tự học.
đ) Giao tiếp, hòa nhập, hợp tác qua môi trường ICT: Biết lựa chọn và sử dụng các công cụ ICT thông dụng để chia sẻ, trao đổi thông tin và hợp tác một cách an toàn; biết hợp tác trong ứng dụng ICT để tạo ra các sản phẩm đơn giản phục vụ học tập và đời sống.
2.4 Nguyên tắc đánh giá [đáp án module 3 ngữ văn thcs] Câu 5. Nguyên tắc kiểm tra đánh giá có ý nghĩa như thế nào trong kiểm tra đánh giá năng lực học sinh?Trả lời: Đảm bảo tính toàn diện và tính linh hoạt
Đảm bảo tính phát triển
Đảm bảo đánh giá trong bối cảnh thực tiễn
Đảm bảo phù hợp với đặc thù môn hộc
Đè đánh giá kết quả học tập của người học trong đào tạo dựa vào năng lực cần dựa vào những nguyên tắc mang tính tổng quát và cụ thể.
Đánh giá là quá trình tiến hành có hệ thống để xác định phạm vi đạt được của các mục tiêu đề ra. Vậy, phải xác định rõ mục tiêu đánh giá, khi đánh giá phải chọn mục tiêu đánh giá rõ ràng, các mục tiêu phải được biểu hiện dưới dạng những điều có thể quan sát được.
-Giáo viên cần phải biết rõ những hạn chế của từng công cụ đánh giá để sử dụng chúng có hiệu quả.
Khi đánh giá, giáo viên phải biết nó là phương tiện để đi đến mục đích, chứ bản
thân không phải là mục đích. Mục đích đánh giá là để có những quyết định đúng
đắn, tối ưu nhất cho quá trình dạy học.
Đánh giá bao giờ cũng gắn với việc học tập của người học, nghĩa là trước tiên
phải chú ý đến việc học tập của người học. Sau đó mới kích thích sự nỗ lực học
tập của người học, cuối cùng mới đánh giá bằng chuẩn đạt hay không đạt.
2.5 Qui trình KTĐG theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS Câu 6: Tại sao có thể nói quy trình 7 bước kiểm tra, đánh giá năng lực học sinh tạo nên vòng tròn khép kín?Trả lời: 7 bước kiểm tra, đánh giá năng lực học sinh tạo nên vòng tròn khép kín vì kiểm tra, đánh giá là một phần không thể thiếu được của quá trình dạy học nhằm giúp HS tiến bộ. Kiểm tra, đánh giá vì sự tiến bộ nghĩa là quá trình kiểm tra, đánh giá phải cung cấp những thông tin phản hồi giúp HS biết mình tiến bộ đến đâu, những mảng kiến thức/kĩ năng nào có sự tiến bộ, mảng kiến thức/kĩ năng nào còn yếu để điều chỉnh quá trình dạy và học. Không chỉ GV biết cách thức, các kĩ thuật đánh giá HS mà quan trọng không kém là HS phải học được cách đánh giá của GV, phải biết đánh giá lẫn nhau và biết tự đánh giá kết quả học tập rèn luyện của chính mình. Có như vậy, HS mới tự phản hồi với bản thân xem kết quả học tập, rèn luyện của mình đạt mức nào/đến đâu so với yêu cầu, tốt hay chưa tốt như thế nào. Với cách hiểu đánh giá ấy mới giúp hình thành năng lực của HS, tạo cơ hội cho HS phát triển kĩ năng tự đánh giá, giúp
HS nhận ra sự tiến bộ của mình, khuyến khích động viên việc học tập.
– Kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS được thực hiện theo quy trình 7 bước. Quy trình này được thể hiện cụ thể:Xác định mục đích đánh giá và lựa chọn năng lực cần đánh giá. Xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá. Xác định các tiêu chí/kĩ năng thể hiện của năng lực. Xây dựng bảng kiểm đánh giá mức độ đạt được cho mỗi kĩ năng. Lựa chọn công cụ để đánh giá kĩ năng. Thiết kế công cụ đánh giá.Thẩm định và hoàn thiện công cụ. Do đó đánhgiá năng lực người học là một khâu then chốt trong dạy học. Để đánh giá đúng năng lực người học, cần phải xác định được hệ thống năng lực chung và năng lực chuyên ngành, xác định được các thành tố cấu thành năng lực và lựa chọn được những công cụ phù hợp để đánh giá, sao cho có thể đo được tối đa các mức độ thể hiện của năng lực
2.6 Câu hỏi TNKQ
Câu hỏi Câu trả lời
Đánh giá năng lực Vì sự tiến bộ của người học so với chính bản thân họ.
Đánh giá kiến thức, kỹ năng Xác định mức độ đạt được kiến thức, kỹ năng theo mục tiêu dạy học.
Đánh giá năng lực Vận dụng kiến thức, kĩ năng vào giải quyết vấn đề thực tiễn.
Đánh giá kiến thức, kỹ năng Xếp loại, phân loại học sinh
Chọn đáp án đúng nhất
Vai trò của giáo viên trong đánh giá là học tập thể hiện như thế nào?
Chủ đạo
Hương dẫn và giám sát.
Hướng dẫn.
Giám sát
Câu hỏi Câu trả lời
Phân tích mục đích đánh giá, mục tiêu học tập sẽ đánh giá Các mục tiêu về phẩm chất; năng lực chung; năng lực đặc thù.
Xây dựng kế hoach kiểm tra, đánh giá Xác định thông tin, bằng chứng về phẩm chất, năng lực; Phương pháp, công cụ để thu thập thông tin, bằng chứng; Xác định cách xử lí thông tin, bằng chứng thu thập được
Lựa chọn, thiết kế công cụ kiểm tra, đánh giá Câu hỏi, bài tập, yêu cầu, bảng kiểm, hồ sơ, phiếu đánh giá theo tiêu chí…
Thực hiện kiểm tra, đánh giá Thực hiện theo các yêu cầu, kĩ thuật đối với các phương pháp, công cụ đã lựa chọn, thiết kế nhằm đạt mục tiêu kiểm tra, đánh giá, phù hợp với từng loại hình đánh giá
Xử lí, phân tích kết quả kiểm tra, đánh giá Phương pháp định tính/ định lượng; Sử dụng các phần mềm xử lí thống kê…
Giải thích và phản hồi kết quả đánh giá Giải thích kết quả, đưa ra những nhận định về sự phát triển của người học về phẩm chất, năng lực so với mục tiêu và yêu cầu cần đạt; Lựa chọn cách phản hồi kết quả đánh giá
Sử dụng kết quả đánh giá trong phát triển phẩm chất và năng lực Giải thích kết quả, đưa ra những nhận định về sự phát triển của người học về phẩm chất, năng lực so với mục tiêu và yêu cầu cần đạt; Lựa chọn cách phản hồi kết quả đánh giá.
3 HÌNH THỨC, PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP, GIÁO DỤC THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC HỌC SINH 3.1 Hình thức kiểm tra đánh giá 3.1.1 Hình thức kiểm tra đánh giá kết quả học tập trong dạy học, giáo dục học sinh phổ …VIDEO
3.1.2 Hình thức kiểm tra đánh giá kết 3.1.3 Hình thức kiểm tra đánh giá thường xuyên Theo thầy/cô, đánh giá thường xuyên có nghĩa là gì?Trả lời: *KHÁI NIỆM: Đánh giá thường xuyên là
hoạt động đánh giá diễn ra trong tiến trình thực hiện dạy học, cung cấp thông
tin phản hồi cho GV và HS nhằm mục tiêu cải thiện hoạt động dạy học. Đánh giá
thường xuyên được xem là đánh giá vì quá trình học tậphoawcj vì sự tiến bộ của
người học.
*MỤC ĐÍCH:
quả học tập của HS để cung cấp những phjarn hồi cho GV và HS biết những gì họ
làm được và chưa làm được so với yêu cầu để điều chỉnh hạt động dạy và học,
đồng thời khuyến nghị để HS làm tốt hơn trong thời điểm tiếp theo.
-Tiên đoán hoặc dự báo những bài học
hoặc chương trình tiếp theo được xây dựng như thế nào cho phù hợp với trình độ,
đặc điểm tâm lí của HS.
*NỘI DUNG:
-Sự tích cực chủ động của HS trong quá
trình tham gia các hoạt động học tập, rèn luyện được giao.
-Sự hứng thú, tự tin, cam kết, trách
nhiệm của HS khi thực hiện các hoạt động học tập cá nhân.
-Thực hiện các nhiệm vụ hợp tác nhóm.
*THỜI ĐIỂM, NGƯỜI THỰC HIỆN,PHƯƠNG PHÁP,
CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ THƯỜNG XUYÊN
-Đánh giá thường xuyên được thực hiện
linh hoạt trong quá trình dạy học và giáo dục không hạn chế bởi số lần đánh
giá.
-Đối tượng tham gia đánh giá thường
xuyên rất đa dạng: GV đánh giá, HS đánh giá, HS đánh giá chéo, phụ huynh đánh
giá vfa đoàn thể đồng đánh giá.
-Phương pháp kiểm tra đánh gí thường
xuyên là: phương pháp kiểm tra viết, phương pháp hỏi- đáp, phương pháp quan
sát, đánh giá qua hồ sơ và sản phẩm học tập.
-Công cụ đánh giá thường xuyên có thể
dùng là : Thang đánh giá, bảng điểm, phiếu đánh giátheo tiêu chí, câu hỏi, hồ
sơ học tập…
*CÁC YÊU CẦU:
-Cần xác định rõ mục tiêu để lựa chọn
PP, công cụ đánh giá phù hợp.
-Nhấn mạnh đến tự đánh giá mức độ đáp
ứng các tiêu chí của bải học và phương hướng cải thiện để đáp ứng tốt hơn nữa.
-Tập trung cung cấp thông tin phản hồi
chỉ ra các nội dung cần chỉnh sửa đồng thời đưa ra lời khuyên cho hành động
tiếp theo.
-Không so sánh HS này với HS khác, hạn
chế những nhận xét tiêu cực.
-Chú trọng đến đánh giá các phẩm chất,
năng lực trên nền tản cảm xúc, niềm tin tích cực.
-Giảm thiểu sự trừng phạt, đe dọa, chê
bai, tăng sự ngợi khen, độn viên HS.
3.1.4 Hình thức đánh giá định kì Câu 7: Theo thầy/cô, đánh giá định kì có nghĩa là gì?Trả lời: *KHÁI NIỆM: Đánh giá định kì là đánh giá kết quả giáo dục của
học sinh sau một giai đoạn học tập, rèn luyện, nhằm xác định mức độ hoàn thành
nhiệm vụ học tập của học sinh so với chuẩn kiến thức, kĩ năng quy định trong
chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học và sự hình thành, phát triển năng
lực, phẩm chất học sinh.
*MỤC ĐÍCH:
Nhằmthu thập thông tin từ HS để đánh giá
kết quả học tập và giá dục sau một giai đoạn học tập nhất định. Kết quả này
dùng để xác định thành tích của HS, xếp loại HS và đưa ra kết luận giáo dục
cuối cùng.
*NỘI DUNG,THỜI ĐIỂM. NGƯỜI THỰC HIỆN
ĐÁNH GIÁ ĐỊNH KÌ
-Nội dung đánh giá định kì là đánh giá
mức độ thành thạo của HS ở các yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực sau một
giai đoạn học tập (giữa kì, cuối kì)
-Đánh giá định kì thường được tiến hành
sau khi kết thưc một giai đoạn học tập (giữa kì, cuối kì).
-Người thực hiện (giữa kì, cuối kì)định
kì có thể là: GV đánh giá, nhà trường đánh giá và các tổ chức kiểm định các cấp
đánh giá.
*PHƯƠNG PHÁP, CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ ĐỊNH KÌ:
-Phương pháp: có thể là kiểm tra trên
giấy, thự chành, vấn đáp, đánh giá thông qua sản phẩm học tập và thông qua hồ
sơ học tập.
-Công cụ: có thể là câu hỏi, bài kiểm
tra, dự án học tập, sản phẩm học tập.
*YÊU CẦU:
-Đa dạng hóa trong sử dụng các phương
pháp và công cụ đánh giá.
-Chú trọng các phương pháp, công cụ đánh
giá được những biểu hiện cụ thể về thái độ, hành vi, kết quả, sản phẩm học tập
triển phẩm chất. năng lực của HS.
-Tăng cường sử dụng công nghệ thông tin
trong kiểm tra, đánh giá trên máy để nâng cao năng lực tự học cho HS,
Câu: Thầy, cô hiểu như thế nào là đánh giá định kì?Đánh giá định kì là đánh giá kết quả giáo dục của HS sau một giai đoạn học tập, rèn luyện, nhằm xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập của HS so với yêu cầu cần đạt so với qui định trong chương trình giáo dục phổ thông và sự hình thành, phát triển năng lực, phẩm chất HS
4.1.5 Câu hỏi TNKQTrả lời:
Hãy ghép đôi theo cặp cho các nhận định sau:
Câu hỏi Câu trả lời
Phương pháp và công cụ đánh giá định kì là công cụ đánh giá có thể là các câu hỏi, bài kiểm tra, dự án học tập, sản phẩm nghiên cứu…
Phương pháp và công cụ đánh giá định kì là chương pháp kiểm tra đánh giá có thể là kiểm tra viết trên giấy hoặc trên máy tính; thực hành; vấn đáp…
Phương pháp và công cụ đánh giá thường xuyên là phương pháp kiểm tra: có thể là kiểm tra viết, quan sát, thực hành, đánh giá qua hồ sơ và sản phẩm học tập,…
Phương pháp và công cụ đánh giá thường xuyên là công cụ có thể dùng là phiếu quan sát, các thang đo, bảng kiểm, thẻ kiểm tra/phiếu kiểm tra, các phiếu đánh giá tiêu chí, phiếu hỏi, hồ sơ học tập, các loại câu hỏi vấn đáp…
Hãy ghép đôi theo cặp cho các nhận định sau:
Câu hỏi Câu trả lời
Phương pháp và công cụ đánh giá thường xuyên là phương pháp kiểm tra: có thể là kiểm tra viết, quan sát, thực hành, đánh giá qua hồ sơ và sản phẩm học tập,…
Phương pháp và công cụ đánh giá thường xuyên là công cụ có thể dùng là phiếu quan sát, các thang đo, bảng kiểm, thẻ kiểm tra/phiếu kiểm tra, các phiếu đánh giá tiêu chí, phiếu hỏi, hồ sơ học tập, các loại câu hỏi vấn đáp…
Phương pháp và công cụ đánh giá định kì là phương pháp kiểm tra đánh giá có thể là kiểm tra viết trên giấy hoặc trên máy tính; thực hành; vấn đáp…
Phương pháp và công cụ đánh giá định kì là công cụ đánh giá có thể là các câu hỏi, bài kiểm tra, dự án học tập, sản phẩm nghiên cứu…
Câu hỏi Câu trả lời
Phương pháp đánh giá thường xuyên Kiểm tra viết, quan sát, thực hành, đánh giá qua hồ sơ và sản phẩm học tập,…
Công cụ đánh giá thường xuyên Công cụ có thể dùng là phiếu quan sát, các thang đo, bảng kiểm, thẻ kiểm tra/phiếu kiểm tra, các phiếu đánh giá tiêu chí, phiếu hỏi, hồ sơ học tập, các loại câu hỏi vấn đáp…
Phương pháp đánh giá định kì Kiểm tra viết trên giấy hoặc trên máy tính; thực hành; vấn đáp…
Công cụ đánh giá định kì Câu hỏi, bài kiểm tra, dự án học tập, sản phẩm nghiên cứu…
Chọn đáp án đúng nhất
Nhận định nào sau đây không đúng?
Đánh giá thường xuyên cũng là đánh giá tổng kết.
Đánh giá định kì cũng là đánh giá tổng kết.
Đánh giá định kì cũng là đánh giá quá trình.
Đánh giá tổng kết cũng là đánh giá quá trình
3.2 Phương pháp kiểm tra đánh giá 3.2.1 Phương pháp kiểm tra viếtCâu hỏi tương tác
Chọn đáp án đúng nhất
Nhận định nào sau đây KHÔNG đúng với phương pháp kiểm tra viết dạng tự luận?
Đáp án đúng
Là phương pháp GV thiết kế câu hỏi, bài tập, HS trình bày câu trả lời hoặc làm bài tập trên bài kiểm tra viết.
Một bài kiểm tra tự luận thường có ít câu hỏi, mỗi câu hỏi phải viết nhiều câu để trả lời và cần phải có nhiều thời gian để trả lời mỗi câu, nó cho phép một sự tự do tương đối nào đó để trả lời các vấn đề đặt ra.
Câu tự luận thể hiện là câu có sự trả lời mở rộng, là loại câu có phạm vi rộng và khái quát. HS tự do biểu đạt tư tưởng và kiến thức.
Mỗi câu trả lời thường được trả lời bằng một dấu hiệu đơn giản hay một từ, một cụm từ.
Chọn đáp án đúng nhất
Đâu KHÔNG phải là một loại câu hỏi trắc nghiệm khách quan?
Đáp án đúng
Câu nhiều lựa chọn
Câu đúng – sai
Câu điền vào chỗ trống
Câu có sự trả lời mở rộng
Câu hỏi tự luận
Thầy cô hãy cho biết câu hỏi tự luận có những dạng nào? Nêu đặc điểm của mỗi dạng đó.Trả lời:
Phương pháp kiểm tra dạng tự luận
Là phương pháp GV thiết kế câu hỏi, bài tập, HS trình bày câu trả lời hoặc làm bài tập trên bài kiểm tra viết. Một bài kiểm tra tự luận thường có ít câu hỏi, mỗi câu hỏi phải viết nhiều câu để trả lời và cần phải có nhiều thời gian để trả lời mỗi câu, nó cho phép một sự tự do tương đối nào đó để trả lời các vấn đề đặt ra.
Câu tự luận thể hiện ở hai dạng:
Thứ nhất là câu có sự trả lời mở rộng, là loại câu có phạm vi rộng và khái quát. HS tự do biểu đạt tư tưởng và kiến thức.
Thứ hai là câu tự luận trả lời có giới hạn, các câu hỏi được diễn đạt chi tiết, phạm vi câu hỏi được nêu rõ để người trả lời biết được phạm vi và độ dài ước chừng của câu trả lời. Bài kiểm tra với loại câu này thường có nhiều câu hỏi hơn so với bài kiểm tra tự luận có câu hỏi mở rộng. Nó đề cập tới những vấn đề cụ thể, nội dung hẹp hơn nên đỡ mơ hồ hơn đối với người trả lời; do đó việc chấm điểm dễ hơn và có độ tin cậy cao hơn.
Câu hỏi tự luận
Thầy cô hãy cho biết câu hỏi tự luận có những dạng nào? Đặc điểm của mỗi dạng đó?Trả lời:
Câu tự luận thể hiện ở hai dạng:
Thứ nhất là câu có sự trả lời mở rộng, là loại câu có phạm vi rộng và khái quát. HS tự do biểu đạt tưtưởng và kiến thức.
Thứ hai là câu tự luận trả lời có giới hạn, các câu hỏi được diễn đạt chi tiết, phạm vi câu hỏi được nêu rõ để người trả lời biết được phạm vi và độ dài ước chừng của câu trả lời. Bài kiểm tra với loại câu này thường có nhiều câu hỏi hơn so với bài kiểm tra tự luận có câu hỏi mở rộng. Nó đề cập tới những vấn đề cụ thể, nội dung hẹp hơn nên đỡ mơ hồ hơn đối với người trả lời; do đó việc chấm điểm dễ hơn và có độ tin cậy cao hơn.
3.2.2 Phương pháp quan sátCâu hỏi tương tác
Câu hỏi tương tác
Chọn đáp án đúng nhất
Trong quan sát để đánh giá, đâu KHÔNG phải công cụ để thu thập thông tin?
Đáp án đúng
Ghi chép các sự kiện thường nhật
Bài tập
Thang đo
Bảng kiểm
Câu hỏi tự luận
Thầy/ cô hãy lấy một ví dụ cụ thể về việc sử dụng phương pháp đánh giá bằng quan sát trong dạy học Ngữ văn. Thầy, cô thường sử dụng phương pháp đánh giá bằng quan sát trong dạy học như thế nào?Trả lời:
Trong quá trình dạy học, tôi thường sử dụng phương pháp đánh giá bằng quan sát trong các tình huống sau đây:
Chú ý đến những biểu hiện hành vi của Hs
Sự tập trung trong giờ học ( nói chuyện riêng, làm việc riêng…)
Thái độ, tâm tư, tình cảm của học sinh ( mặt căng thẳng, lo lắng, lúng túng,..) hay sự tích cực trong học tập (hào hứng giơ tay phát biểu trong giờ học, ngồi im thụ động hoặc không ngồi yên được quá ba phút… )
Quan sát sản phẩm:
Quan sát sự thể hiện của Hs ( làm bài tập tốt, phát biểu rõ ràng, năng động hay thụ động)
Thầy, cô thường sử dụng phương pháp đánh giá bằng quan sát trong dạy học như thế nào?
Chú ý đến những biểu hiện hành vi của Hs
Sự tập trung trong giờ học ( nói chuyện riêng, làm việc riêng…
Thái độ, tâm tư, tình cảm của học sinh ( mặt căng thẳng, lo lắng, lúng túng,..) hay sự tích cực trong học tập
(hào hứng giơ tay phát biểu trong giờ học, ngồi im thụ động hoặc không ngồi yên được quá ba phút… )
Quan sát sản phẩm:
3.2.3 Phương pháp hỏi – đápCâu hỏi tương tác
Chọn các đáp án đúng
Hỏi – đáp có những dạng nào sau đây?Đáp án:
Hỏi – đáp củng cố
Hỏi – đáp tổng kết
Hỏi – đáp đúng sai
Hỏi – đáp kiểm tra
Hỏi – đáp gợi mở
Chọn các đáp án đúng
Hỏi – đáp thường được sử dụng trong các hoạt động nào sau đây?Đáp án:
Dẫn học sinh khám phá kiến thức
Thực hành
Kiểm tra học sinh
Thu thập thông tin
Ôn tập, củng cố
Chọn đáp án đúng nhất
Phương pháp hỏi – đáp nào giúp học sinh phát triển năng lực khái quát hoá, hệ thống hoá, tránh nắm bắt những đơn vị tri thức rời rạc – giúp cho các em phát huy tính mềm dẻo của tư duy.Đáp án:
Hỏi – đáp củng cố
Hỏi – đáp tổng kết
Hỏi – đáp kiểm tra
Hỏi – đáp gợi mở
Câu hỏi tự luận
Thầy, cô thường sử dụng Phương pháp hỏi – đáp trong dạy học như thế nào?Trả lời:
Thường sử dụng khi:
Củng cố lại kiến thức
Kiểm tra vấn đáp
Câu hỏi: Thầy/ cô hãy lấy 01 ví dụ cụ thể về dạng hỏi – đáp gợi mở và hỏi – đáp tổng kết trong dạy học một bài Ngữ văn cụ thể.Ví dụ : Trong bài Thơ Túc Cảnh Pác Bó:
Câu hỏi gợi mở;
Bài thơ trên gồm mấy câu, mỗi câu mấy tiếng vậy bài thơ thuộc thể thơ gì ? thể thơ này thường có bố cục như thế nào?
Câu hỏi hỏi đáp tổng kết:
Hãy khái quát những biện pháp nghệ thuật nổi bật của bài thơ, Tác dụng?
3.2.4 Phương pháp đánh giá hồ sơ học tậpCâu hỏi tương tác
Chọn đáp án đúng nhất
Hồ sơ mà người học tự đánh giá các thành tích học tập nổi trội của mình trong quá trình học là loại hồ sơ nào?
Đáp án đúng
Hồ sơ tiến bộ
Hồ sơ quá trình
Hồ sơ mục tiêu
Hồ sơ thành tích
Chọn các đáp án đúng
Chọn nhiều phương án đúng.
Trong hồ sơ tiến bộ, để thể hiện sự tiến bộ học sinh cần có những minh chứng như:
Đáp án đúng
Bài tập HS hoàn thành
Sản phẩm hoạt động cá nhân
Nhận xét hoặc ghi nhận của thành viên khác trong nhóm
Ảnh học sinh
Sản phẩm hoạt động nhóm
Câu hỏi tự luận
Trong quá trinh giảng dạy mình thấy việc đánh giá hồ sơ học tập là rất quan trọng :
nó giúp người học,nguời dạy biết mình đang ơ đâu cần có nhungwngx gì , cần như t5hees nào để đạt được ục tiê đề ra cũng như tiếp tục như tế nàođể đat được hiệu quả.
HS phải được tham gia vào quá trình đánh giá bằng hồ sơ học tập, thể hiện ở chỗ họ được tham gia lựa chọn một số sản phẩm, bài làm, công việc đã tiến hành để đưa vào hồ sơ của họ. Đồng thời họ được yêu cầu suy ngẫm và viết những cảm nghĩ ngắn về những thay đổi trong bài làm, sản phẩm mới so với giai đoạn trước, hay tại sao họ thấy rằng họ xứng đáng nhận các mức điểm đã cho. HS phải tự suy ngẫm về từng sản phẩm của mình, nói rõ ưu điểm, hạn chế. GV có thể yêu cầu đưa thêm lời nhận xét của cha mẹ vào phần tự suy ngẫm của HS. Cha mẹ có thể cùng chọn bài mẫu đưa vào hồ sơ và giúp HS suy ngẫm về bài làm của mình.
Câu hỏi tự luận
Trong thực tế dạy học thầy, cô đã sử dụng phương pháp đánh giá hồ sơ học tập cho học sinh như thế nào?Trả lời:
HS phải được tham gia vào quá trình đánh giá bằng hồ sơ học tập, thể hiện ở chỗ họ được tham gia lựa chọn một số sản phẩm, bài làm, công việc đã tiến hành để đưa vào hồ sơ của họ. Đồng thời họ được yêu cầu suy ngẫm và viết những cảm nghĩ ngắn về những thay đổi trong bài làm, sản phẩm mới so với giai đoạn trước, hay tại sao họ thấy rằng họ xứng đáng nhận các mức điểm đã cho. HS phải tự suy ngẫm về từng sản phẩm của mình, nói rõ ưu điểm, hạn chế. GV có thể yêu cầu đưa thêm lời nhận xét của cha mẹ vào phần tự suy ngẫm của HS. Cha mẹ có thể cùng chọn bài mẫu đưa vào hồ sơ và giúp HS suy ngẫm về bài làm của mình.
Hồ sơ học tập môn Lịch sử 10, nội dung phần Lịch sử Việt Nam của HS có thể bao gồm các minh chứng:
– Sưu tầm các tranh ảnh, bài viết về nội dung phần Lịch sử Việt Nam,…
– Phiếu học tập, phiếu ghi chép ngắn mô tả được các sự kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử tiêu biểu…
– Các báo cáo, nhận xét, đánh giá của HS về sự kiện, nhân vật lịch sử tiêu biểu…
Như vậy, thông qua xây dựng hồ sơ học tập, HS phát triển được kĩ năng tổ chức, trình bày,… Khi được khuyến khích tạo sản phẩm tốt nhất, HS sẽ tự tin, tự chủ và tự thể hiện bản thân một cách rõ rệt. Đồng thời, HS có cơ hội minh chứng năng lực bằng các sản phẩm tốt; lập sơ đồ về sự tiến bộ của mình; giám sát và điều chỉnh hành động và kế hoạch cá nhân; trao đổi học tập với người khác; tạo những thay đổi cần thiết để phát triển năng lực bản thân.
4.2.5 Phương pháp đánh giá qua sản phẩm học tập
Câu hỏi tự luận
Theo thầy/cô, có các dạng sản phẩm học tập nào của HS trong dạy học môn Ngữ văn?Trả lời:
Sản phẩm giới hạn ở những kĩ năng thực hiện trong phạm vi hẹp (cắt hình, xếp hình, hát một bài hát…)
Sản phẩm đòi hỏi HS phải sử dụng kết hợp nhiều nguồn thông tin, các kĩ năng có tính phức tạp hơn, và mất nhiều thời gian hơn. Sản phẩm này có thể đòi hỏi sự hợp tác giữa các HS và nhóm HS, thông qua đó mà GV có thể đánh giá được năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn của HS.
Câu hỏi tương tác
Chọn đáp án đúng nhất
Đâu KHÔNG phải là sản phẩm học tập của học sinh?
Đáp án đúng
Bài viết của HS
Bài thuyết trình của HS
Bài thuyết trình của giáo viên
Tập san
Câu hỏi tự luận
Theo thầy/cô, sử dụng phương pháp đánh giá sản phẩm có thể đánh giá được năng lực chung và phẩm chất của học sinh không?Trả lời:
Có. Vì nó vừa đánh giá khả năng tieerpps thu , khả năng ững dụng và thực hành, cũng như kiểm tra ,điều chỉnh những gì đó sao cho phù hợp.
Câu hỏi: Câu hỏi tự luận
Theo thầy/cô sử dụng phương pháp đánh giá sản phẩm có thể đánh giá được năng lực chung và phẩm chất của học sinh không? Vì sao?Trả lời:
Cần có các trao đổi ý kiến giữa GV và HS về bài làm, sản phẩm của họ. GV hướng dẫn HS suy ngẫm và tự đánh giá, từ đó xác định những yếu tố HS cần cải thiện ở bài làm tiếp theo.
4 XÂY DỰNG CÔNG CỤ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC HỌC SINHĐánh giá cần giúp HS nuôi dưỡng cảm xúc về bản thân và thế giới xung quanh, và cuộc sống; góp phần nâng cao nhận thức về tình yêu gia đình, quê hương, tình thân ái giữa con người với con người, ý thức bảo vệ môi trường, cảnh quan thiên nhiên và không gian văn hóa, thẩm mĩ; trân trọng các sản phẩm, và sự sáng tạo bồi dưỡng niềm tự hào về truyền thống văn hóa, , ý thức tôn trọng sự đa dạng về văn hóa của các dân tộc.
Đánh giá kết quả giáo dục hình thành, phát triển phẩm
chất: Dựa trên quá trình học tập, thực hành, trải nghiệm; trong đó cần xuất
phát từ các phẩm chất và năng lực của môn học, quan tâm đến đánh giá ý thức, sự
chăm chỉ trong học tập, tìm hiểu các giá trị thẩm mĩ trong đời sống và nghệ
thuật; thể hiện tình yêu thương giữa con người, niềm tự hào về truyền thống văn
hóa nghệ thuật dân tộc, ý thức gìn giữ, phát huy những giá trị nghệ thuật thông
qua biểu hiện thái độ, hành, sự chia sẻ cảm nhận, ý tưởng trong việc ứng xử
trước đối tượng thẩm mĩ và môi trường xung quanh; thể hiện tinh thần trách
nhiệm, tính trung thực trọng học tập, hợp tác và hiện thực hóa ý tưởng sáng tạo
mang lại những giá trị thẩm mĩ cho bản thân và cộng đồng, … từ đó xác định
nội dung và hình thức đánh giá cho phù hợp.
4.1 Đánh giá kết quả giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh Câu hỏi: Về mục tiêu đánh giá; căn cứ đánh giá; phạm vi đánh giá; đối tượng đánh giá theo chương trình GDPT cũ với chương trình GDPT 2023 có gì khác nhau?Trả lời: Phương thức đánh giá bảo đảm độ tin cậy, khách quan, phù hợp với từng lứa tuổi, từng cấp học, không gây áp lực lên học sinh, hạn chế tốn kém cho ngân sách nhà nước, gia đình học sinh và xã hội.
Mục tiêu đánh giá kết quả giáo dục là cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, có giá trị về mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt của chương trình và sự tiến bộ của học sinh để hướng dẫn hoạt động học tập, điều chỉnh các hoạt động dạy học, quản lí và phát triển chương trình, bảo đảm sự tiến bộ của từng học sinh và nâng cao chất lượng giáo dục.
Căn cứ đánh giá là các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực được quy định trong chương trình tổng thể và các chương trình môn học, hoạt động giáo dục. Phạm vi đánh giá bao gồm các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc, môn học và chuyênđ ề học tập lựa chọn và môn học tự chọn. Đối tượng đánh giá là sản phẩm và quátrình học tập, rèn luyện của học sinh.
Câu hỏi: Hãy tóm lược lại “Định hướng đánh giá kết quả giáo dục trong dạy học môn Lịch sử theo Chương trình GDPT 2023” theo cách hiểu của thầy, cô?Trả lời: Mục tiêu đánh giá kết quả giáo dục là cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, có giá trị về mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt của chương trình và sự tiến bộ của học sinh để hướng dẫn hoạt động học tập, điều chỉnh các hoạt động dạy học, quản lý và phát triển chương trình, bảo đảm sự tiến bộ của từng học sinh và nâng cao chất lượng giáo dục.
Căn cứ đánh giá là các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực được quy định trong chương trình tổng thể và chương trình môn học, hoạt động giáo dục. Phạm vi đánh giá bao gồm toàn bộ các môn học và hoạt động giáo dục
bắt buộc, môn học lựa chọn theo định hướng nghề nghiệp, chuyên đề học tập và môn học tự chọn. Đối tượng đánh giá là sản phẩm và quá trình học tập, rèn luyện của học sinh.
Kết quả giáo dục được đánh giá bằng các hình thức định tính và định lượng thông qua đánh giá thường xuyên, định kỳ ở cơ sở giáo dục, các kỳ đánh giá trên diện rộng ở cấp quốc gia, cấp địa phương và các kỳ đánh giá quốc
tế. Kết quả các môn học tự chọn được sử dụng cho đánh giá kết quả học tập chung của học sinh trong từng năm học và trong cả quá trình học tập. Học sinh hoàn thành chương trình Tiếng dân tộc thiểu số được cấp Chứng chỉ Tiếng dân tộc thiểu số theo quy định.
Việc đánh giá thường xuyên do giáo viên phụ trách môn học tổ chức, dựa trên kết quả đánh giá của giáo viên, của phụ huynh học sinh, của bản thân học sinh được đánh giá và của các học sinh khác trong tổ, trong lớp.
Việc đánh giá định kỳ do cơ sở giáo dục tổ chức để phục vụ công tác quản lý các hoạt động dạy học, bảo đảm chất lượng ở cơ sở giáo dục và phục vụ công tác phát triển chương trình. Việc đánh giá trên diện rộng ở cấp quốc gia, cấp địa phương do tổ chức khảo thí cấp quốc gia hoặc cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức để phục vụ công tác quản lý các hoạt động dạy học, bảo đảm chất lượng đánh giá kết quả giáo dục ở cơ sở giáo dục, phục vụ
công tác phát triển chương trình và nâng cao chất lượng giáo dục.
Phương thức đánh giá bảo đảm độ tin cậy, khách quan, phù hợp với từng lứa tuổi, từng cấp học, không gây áp lực lên học sinh, hạn chế tốn kém cho ngân sách nhà nước, gia đình học sinh và xã hội.
Nghiên cứu từng bước áp dụng các thành tựu của khoa học đo lường, đánh giá trong giáo dục và kinh nghiệm quốc tế vào việc nâng cao chất lượng đánh giá kết quả giáo dục, xếp loại học sinh ở cơ sở giáo dục và sử dụng kết quả đánh giá trên diện rộng làm công cụ kiểm soát chất lượng đánh giá ở cơ sở giáo dục.
Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể nêu rõ: “Bộ Giáo dục và Đào tạo sẽ nghiên cứu từng bước áp dụng các thành tựu của khoa học đo lường, đánh giá trong giáo dục và kinh nghiệm quốc tế vào việc nâng cao chất lượng đánh
giá kết quả giáo dục, xếp loại học sinh ở cơ sở giáo dục và sử dụng kết quả đánh giá trên diện rộng làm công cụ kiểm soát chất lượng đánh giá ở cơ sở giáo dục, hỗ trợ mục tiêu phát triển phẩm chất, năng lực người học của chương trình giáo dục phổ thông mới”
Câu hỏi: Trình bày ngắn gọn định hướng đánh giá hoạt động đọc trong dạy học Ngữ văn ở THCS. Nội dung kiểm tra, đánh giá trong dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinhTrong môn Ngữ văn, GV đánh giá phẩm chất, năng lực chung, năng lực đặc thù và sự tiến bộ của HS thông qua các hoạt động đọc, viết, nói và nghe.
– Đánh giá hoạt động viết: Viết văn bản: Tập trung vào yêu cầu HS tạo lập các kiểu văn bản: tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận, thuyết minh, nhật dụng. Việc đánh giá kĩ năng viết cần dựa vào các tiêu chí chủ yếu như nội dung, kết cấu bài viết, khả năng biểu đạt và lập luận, hình thức ngôn ngữ và trình bày…
Đánh giá phẩm chất: Tập trung vào các hành vi, việc làm, cách ứng xử, những biểu hiện về thái độ, tình cảm của HS khi đọc, viết, nói và nghe; thực hiện chủ yếu bằng định tính, thông qua quan sát, ghi chép, nhận xét…
4.2 Xây dựng công cụ đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh trong dạy học 4.2.1 Video giới thiệu xây dựng công cụ kiểm tra đánh giá trong môn Ngữ văn 4.2.2 Câu hỏi trong dạy học ngữ vănCâu hỏi tương tác
Chọn các đáp án đúng
Sản phẩm học tập là:
Đáp án:
Kết quả của hoạt động học tập.
.Vở ghi của học sinh.
Bằng chứng của sự vận dụng kiến thức, kĩ năng mà học sinh đã có.
Điểm số mà học sinh đạt được.
Bài kiểm tra của học sinh.
Chọn câu trả lời Có hoặc Không
Đáp án:
Đúng
Sai
Chọn câu trả lời Có hoặc Không
Nhận định sau đúng hày sai?
Bảng KWL nhằm giúp GV tìm hiểu kiến thức có sẵn của HS về bài đọc, đặt ra mục tiêu cho hoạt động đọc, giúp HS tự giám sát quá trình đọc hiểu của các em, cho phép HS đánh giá quá trình đọc hiểu của các em, tạo cơ hội cho HS diễn tả ý tưởng của các em vượt ra ngoài khuôn khổ bài đọc.Đáp án:
Đúng
Sai
Câu hỏi tự luận
Hãy trình bày mục đích sử dụng sản phẩm học tập trong kiểm tra đanh giá?Trả lời:
Sử dụng các sản phẩm học tập để đánh giá sau khi HS kết thúc một quá trình thực hiện các hoạt động học tập ở trên lớp, trong phòng thí nghiệm hay trong thực tiễn. GV sử dụng sản phẩm học tập để đánh giá sự tiến bộ của HS và khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng, thái độ vào trong các hoạt động thực hành, thực tiễn.
Câu hỏi tự luận
Hãy trình bày cách sử dụng sản phẩm học tập trong kiểm tra đanh giá?Trả lời:
Để việc đánh giá sản phẩm được thống nhất về tiêu chí và các mức độ đánh giá, GV có thể thiết kế thang đo. Thang đo sản phẩm là một loạt mẫu sản phẩm có mức độ chất lượng từ thấp đến cao. Khi đánh giá, GV so sánh sản phẩm của HS với những sản phẩm mẫu chỉ mức độ trên thang đo để tính điểm.
GV có thể thiết kế Rubric định lượng và Rubric định tính để đánh giá sản phẩm học tập của HS.
5. PHÂN TÍCH VÀ SỬ DỤNG KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ THEO ĐƯỜNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ĐỂ GHI NHẬN … 5.6 Đánh giá cuối khóa học 5.6.1 Tiêu chí đánh giáTiêu chí đánh giá cuối khóa học
Học online: Đạt từ 80/100 điểm
Học viên trả lời 30 câu hỏi trắc nghiệm (100 điểm)
Gợi ý:
Bộ công cụ đánh giá theo kế hoạch trên (40 điểm)
Gợi ý tiêu chí đánh giá nội dung này như sau:
5.6.2 Bài tập trắc nghiệm (32) Bài tập trắc nghiệmBài tập trắc nghiệm
Chọn đáp án đúng nhất
Phát biểu nào sau đây KHÔNG đúng về đánh giá năng lực?
Đánh giá năng lực là đánh giá vì sự tiến bộ của người học so với chính họ.
Đánh giá mọi thời điểm của quá trình dạy học, chú trọng trong khi học.
Đánh giá việc đạt kiến thức, kĩ năng theo mục tiêu của chương trình giáo dục.
Đánh giá khả năng vận dụng kiến thức, kỹ năng để giải quyết vấn đề thực tiễn.
Chọn đáp án đúng nhất
Nguyên tắc nào sau đây được thực hiện khi kết quả học sinh A đạt được sau nhiều lần đánh giá vẫn ổn định, thống nhất và chính xác ?
Đảm bảo tính phát triển.
Đảm bảo độ tin cậy.
Đảm bảo tính linh hoạt.
Đảm bảo tính hệ thống.
Chọn đáp án đúng nhất
Ở cấp độ lớp học, kiểm tra đánh giá nhằm mục đích nào sau đây ?
Hỗ trợ hoạt động dạy học.
Xây dựng chiến lược giáo dục.
Thay đổi chính sách đầu tư.
Điều chỉnh chương trình đào tạo.
Chọn đáp án đúng nhất
Theo quan điểm phát triển năng lực, đánh giá kết quả học tập lấy việc kiểm tra khả năng nào sau đây của học sinh làm trung tâm của hoạt động đánh giá ?
Ghi nhớ được kiến thức.
Tái hiện chính xác kiến thức.
Hiểu đúng kiến thức.
Vận dụng sáng tạo kiến thức.
Chọn đáp án đúng nhất
Nhận định nào sau đây KHÔNG đúng khi phát biểu về hình thức đánh giá thường xuyên ?
Đánh giá diễn ra trong quá trình dạy học.
Đánh giá chỉ để so sánh HS này với HS khác.
Đánh giá nhằm điều chỉnh hoạt động dạy học.
Đánh giá vì sự tiến bộ của người học.
Chọn đáp án đúng nhất
Đánh giá chẩn đoán.
Đánh giá bản thân.
Đánh giá đồng đẳng.
Đánh giá tổng kết.
Chọn đáp án đúng nhất
Khái niệm đánh giá thường xuyên.
Mục đích của đánh giá thường xuyên.
Nội dung của đánh giá thường xuyên.
Phương pháp đánh giá thường xuyên
Chọn đáp án đúng nhất
Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT, ban hành ngày 12/12/2011.
Công văn 5555/BGDĐT-GDTrH, ban hành ngày 08/10/2014.
Công văn 4612/BGDĐT-GDTrH, ban hành ngày 03/10/2017.
Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT, ban hành ngày 26/12/2018.
Chọn đáp án đúng nhất
Dựa vào tiêu chí nào sau đây để phân chia đánh giá thành: Đánh giá trên lớp học, đánh giá dựa vào nhà trường và đánh giá trên diện rộng?
Mục đích đánh giá
Nội dung đánh giá dạy học.
Kết quả đánh giá
Phạm vi đánh giá
Chọn đáp án đúng nhất
Theo quan điểm đánh giá năng lực, đánh giá kết quả học tập cần tập trung vào hoạt động đánh giá nào sau đây?
Ghi nhớ được kiến thức.
Tái hiện chính xác kiến thức.
Hiểu đúng kiến thức.
Vận dụng sáng tạo kiến thức.
Chọn đáp án đúng nhất
Chọn những phát biểu đúng về đánh giá năng lực?
Là đánh giá vì sự tiến bộ của người học so với chính họ.
Xác định việc đạt hay không đạt kiến thức, kĩ năng đã học.
Nội dung đánh giá gắn với nội dung được học trong từng môn học cụ thể.
Thực hiện ở mọi thời điểm của quá trình dạy học, chú trọng đến đánh giá trong khi học.
Mức độ năng lực của HS càng cao khi số lượng câu hỏi, bài tập, niệm vụ đã hoàn thành càng nhiều.
Đánh giá năng lực là đánh giá khả năng học sinh vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã học vào giải quyết vấn đề thực tiễn của cuộc sống.
Chọn đáp án đúng nhất
Cách đánh giá nào sau đây phù hợp với quan điểm đánh giá là học tập?
Học sinh tự đánh giá
Giáo viên đánh giá
Tổ chức giáo dục đánh giá
Cộng đồng xã hội đánh giá
Chọn đáp án đúng nhất
Nhận định nào sau đây là đúng về đánh giá phẩm chất, năng lực học sinh trong dạy học Ngữ văn ở trường phổ thông?
Là đánh giá kết quả và xếp loại học sinh vào các lớp, cấp học phù hợp.
Là đánh giá kết quả đầu ra và quá trình dẫn đến kết quả học sinh đạt được.
Là đánh giá sự tiến bộ của học sinh đo bằng điểm số các em đạt được.
Là đánh giá phân hóa, chú trọng năng khiếu nổi trội của mỗi học sinh.
Chọn đáp án đúng nhất
Khi xây dựng bảng kiểm, khó khăn nhất là:
(Chọn phương án đúng nhất)
Phân tích năng lực ra các tiêu chí để đánh giá.
Đặt tên cho bảng kiểm.
Xác định số lượng tiêu chí đánh giá.
Xác định điểm cho mỗi tiêu chí đánh giá.
Chọn đáp án đúng nhất
Diễn ra trong quá trình dạy học.
Để so sánh các học sinh với nhau.
Nhằm điều chỉnh, cải thiện hoạt động dạy học.
Động viên, khuyến khích hoạt động học tập của học sinh.
Chọn đáp án đúng nhất
Nhận định nào sau đây KHÔNG đúng về đánh giá phẩm chất, năng lực học sinh trong dạy học Ngữ văn ở trường phổ thông?
Là đánh giá sự tiến bộ của học sinh đo bằng điểm số các em đạt được.
Là đánh giá kết quả đầu ra và quá trình dẫn đến kết quả học sinh đạt được.
Là đánh giá chú trọng theo dõi sự tiến bộ của học sinh trong quá trình dạy học.
Là đánh giá khả năng vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề thực tiễn.
Chọn đáp án đúng nhất
Nhận định nào sau đây KHÔNG ĐÚNG về phương pháp quan sát trong đánh giá kết quả giáo dục ở trường phổ thông?
Khối lượng quan sát không được lớn và thường cần sự hỗ trợ của công nghệ thông tin.
Thu thập được thông tin kịp thời, nhanh chóng và thường dùng thang đo, bảng kiểm.
Chỉ thu được những biểu hiện trực tiếp, bề ngoài của đối tượng.
Đảm bảo khách quan và không phụ thuộc sự chủ quan của người chấm.
Chọn đáp án đúng nhất
Phương pháp quan sát trong đánh giá giáo dục có khả năng đo lường tốt ở lĩnh vực nào sau đây?
Lĩnh vực tri thức và thái độ
Lĩnh vực kĩ năng và tri thức
Tất cả các lĩnh vực đều tốt
Lĩnh vực thái độ và kĩ năng
Chọn đáp án đúng nhất
Công cụ đánh giá kết quả học tập nào sau đây được dùng phổ biến cho phương pháp kiểm tra viết ở trường phổ thông?
Thang đo, bảng kiểm.
Sổ ghi chép sự kiện, hồ sơ học tập.
Phiếu đánh giá theo tiêu chí, hồ sơ học tập.
Câu hỏi tự luận, câu hỏi trắc nghiệm khách quan.
Chọn đáp án đúng nhất
Công cụ đánh giá nào sau đây hiệu quả nhất để đánh giá các mức độ đạt được về sản phẩm học tập của người học?
Bảng kiểm.
Bài tập thực tiễn.
Thang đo.
Phiếu đánh giá theo tiêu chí.
Chọn đáp án đúng nhất
Phát biểu nào sau đây KHÔNG đúng về đánh giá năng lực?
Đánh giá năng lực là đánh giá vì sự tiến bộ của người học so với chính họ.
Đánh giá việc đạt kiến thức, kĩ năng theo mục tiêu của chương trình giáo dục.
Đánh giá mọi thời điểm của quá trình dạy học, chú trọng trong khi học.
Đánh giá khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng để giải quyết vấn đề thực tiễn.
Chọn đáp án đúng nhất
Quan niệm nào sau đây là đúng về đường phát triển năng lực Ngữ văn của học sinh THCS?
Là sự mô tả các mức độ phát triển của ba thành tố năng lực đọc mà học sinh cần đạt được.
Là sự mô tả các mức độ phát triển khác nhau của năng lực Ngữ văn mà học sinh cần hoặc đã đạt được.
Là sự mô tả các mức độ phát triển của ba thành tố năng lực viết mà học sinh đã đạt được.
Là sự mô tả mức độ phát triển khác nhau của các thành tố năng lực nói và nghe mà học sinh đã đạt được.
Chọn đáp án đúng nhất
Kĩ năng nghe nói KHÔNG được đánh giá bằng phương pháp nào?
Phương pháp kiểm tra viết
Phương pháp quan sát
Phương pháp đánh giá sản phẩm học tập
Chọn đáp án đúng nhất
Bảng hỏi KWLH.
Phiếu đánh giá theo tiêu chí.
Hồ sơ học tập
Bài tập
Chọn đáp án đúng nhất
Đối tượng nào sau đây KHÔNG tham gia đánh giá thường xuyên?
Tổ chức kiểm định các cấp.
Phụ huynh.
Học sinh
Giáo viên.
Chọn đáp án đúng nhất
Trong dạy học môn Ngữ văn, để đánh giá sản phẩm của học sinh GV sẽ sử dụng công cụ đánh giá nào sau để đạt được mục đích đánh giá
Câu hỏi
Bài tập
Rubrics
Bài kiểm tra
Chọn đáp án đúng nhất
Theo thang nhận thức của Bloom, mẫu câu hỏi nào sau đây được sử dụng để đánh giá mức độ vận dụng của HS?
Em sẽ thay đổi những nhân tố nào nếu….?
Em nghĩ điều gì sẽ xảy ra tiếp theo …. ?
Em có thể mô tả những gì xảy ra …..?
Em sẽ giải thích như thế nào về….?
Chọn đáp án đúng nhất
Ở cấp độ quản lí nhà nước, kiểm tra đánh giá không nhằm mục đích nào sau đây?
Điều chỉnh chương trình giáo dục, đào tạo.
Xây dựng chính sách và chiến lược đầu tư giáo dục.
Hỗ trợ hoạt động dạy học trong các nhà trường phổ thông.
Phát triển hệ thống giáo dục quốc gia hội nhập với xu thế thế giới.
Chọn đáp án đúng nhất
Nhận định nào sau đây không đúng khi phát biểu về hình thức đánh định kì?
Đánh giá diễn ra sau một giai đoạn học tập, rèn luyện.
Đánh giá nhằm xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập của HS.
Đánh giá cung cấp thông tin phản hồi cho GV và HS nhằm mục tiêu cải thiện hoạt động giảng dạy, học tập.
Đánh giá vì xác định thành tích của HS, xếp loại HS và đưa ra kết luận giáo dục cuối cùng.
Chọn đáp án đúng nhất
Bảng hỏi KWLH
Hồ sơ học tập
Rubric
Bài tập
5.6.3 Bài tập tự luận (sản phẩm phải nộp) modul 3 ngữ văn(đang cập nhật)
Link tải xuống Đáp án câu hỏi tương tác, trắc nghiệm, tự luận modul 3 ngữ văn THCSTẢI XUỐNG (LINK FSHARE)
TẢI XUỐNG (LINK GOOGLE)
Liên hệ
Liên hệThầy Hoàng – Giáo viên trường PTDTBT THPT Nậm Ban. Facebook:https://www.facebook.com/netsinh Fanpage:https://www.facebook.com/Blogtailieu Youtube:https://www.youtube.com Nhóm Vui học mỗi ngày
Đáp án, hướng dẫn bài tập modul 3
Cập nhật thông tin chi tiết về Đáp Án Tự Luận Modul 3 Khtn Thcs trên website Acevn.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!