Xu Hướng 6/2023 # Đáp Án Trắc Nghiệm, Tự Luận Module 3 Công Nghệ Thcs # Top 15 View | Acevn.edu.vn

Xu Hướng 6/2023 # Đáp Án Trắc Nghiệm, Tự Luận Module 3 Công Nghệ Thcs # Top 15 View

Bạn đang xem bài viết Đáp Án Trắc Nghiệm, Tự Luận Module 3 Công Nghệ Thcs được cập nhật mới nhất trên website Acevn.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Đáp án tự luận module 3 công nghệ THCS, chúng tôi cám ơn độc giả đã quan tâm trang.  Đáp án trắc nghiệm, tự luận modul 3 công nghệ THCS, thpt giúp các thầy cô hoàn thiện khóa học.

Đáp án trắc nghiệm modun 3 THCS môn Công nghệ:

Gợi ý đáp án Mô đun 3 môn công nghệ THCS

Gợi ý đáp án Mô đun 3 môn công nghệ THPT

Bài tập cuối khóa module 3 THCS môn Công nghệ

Kế hoạch đánh giá modul 3 môn công nghệ THCS

Kế hoạch bài dạy modul 3 công nghệ THCS

Thầy cô chia sẻ hiểu biết của mình về phản hồi kết quả đánh giá?



MODULE 3 CÔNG NGHỆ

PHẦN MỞ ĐẦU

Kiểm tra đầu vào

Gồm 15 câu trắc nghiệm:

CÁC XU HƯỚNG HIỆN ĐẠI VỀ KIỂM TRA KẾT QUẢ HỌC TẬP …

Trình bày quan điểm của thầy / cô về thuật ngữ “kiểm tra và đánh giá”?

–  Kiểm tra đánh giá là mộtkhâu không thể tách rời của quá trình dạy học;

–  Kiểm tra đánh giá là công cụ hành nghề quan trọng của giáo viên;

–  Kiểm tra đánh giá là một bộ phận qua trọng của quản lý giáo dục, quản lí chất lượng dạy và học.

    Câu hỏi tương tác

    Trả lời câu hỏi

    Thầy cô hãy cho ý kiến nhận xét của mình về sơ đồ hình sau:

    Cả 2 cách đánh giá đều theo định hướng phát triển phẩm chất,

    năng lực HS chú trọng đến đánh giá quá trình để phát hiện kịp thời sự tiến bộ

    của HS và vì sự tiến bộ của HS, từ đó điều chỉnh và tự điều chỉnh kịp thời hoạt

    động dạy và hoạt động học trong quá trình dạy học.

    Nhưng đánh giá hiện đại có phần ưu điểm hơn vì đảm bảo chất lượng và hiệu quả của đánh giá kết quả học tập theo tiếp cận năng lực đòi hỏi phải vận dụng cả 3

    triết lí: Đánh giá vì học tập, Đánh giá là học tập, Đánh giá kết quả học tập

    Theo thầy/cô năng lực học sinh được thể hiện như thế nào, biểu hiện ra sao?

    Năng lực học sinh được thể hiện:

    – Khả năng vận dụng sáng tạo tri thức trong những tình huống ứng dụng khác nhau.

    – HS phải giải quyết được vấn đề trong tình huống mang tính thực tiễn. 

    – HS vừa phải vận dụng những kiến thức, kĩ năng đã được học ở nhà trường, vừa phải dùng những kinh nghiệm của bản thân thu được từ những trải nghiệm bên ngoài nhà trường (gia đình, cộng đồng và xã hội).

    Câu hỏi tương tác

    Nguyên tắc kiểm tra đánh giá có ý nghĩa như thế nào trong kiểm tra đánh giá năng lực học sinh?

    KTĐG theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS THCS cần đảm bảo các nguyên tắc sau:

    Đảm bảo tính toàn diện và linh hoạt

    2.Đảm bảo tính phát triển HS

    3.Đảm bảo đánh giá trong bối cảnh thực tiễn

      Đảm bảo phù hợp với đặc thù môn học

      Câu hỏi tương tác

      Tại sao có thể nói quy trình 7 bước kiểm tra, đánh giá năng lực học sinh tạo nên vòng tròn khép kín?

      Với 7 bước kiểm tra, đánh giá năng lực tạo nên vòng tròn khép kín vì 7 bước trên có thể đánh giá kết quả học tập theo định hướng tiếp cận năng lực cần chú trọng vào khả năng vận dụng sáng tạo tri thức trong những tình huống ứng dụng khác nhau. Hay nói cách khác, đánh giá theo năng lực là đánh giá kiến thức, kĩ năng và thái độ trong những bối cảnh có ý nghĩa. Đánh giá kết quả học tập của học sinh đối với các môn học và hoạt động giáo dục theo quá trình hay ở mỗi giai đoạn học tập chính là biện pháp chủ yếu nhằm xác định mức độ thực hiện mục tiêu dạy học về kiến thức, kĩ năng, thái độ và năng lực, đồng thời có vai trò quan trọng trong việc cải thiện kết quả học tập của học sinh.

      Nguyên tắc kiểm tra đánh giá có ý nghĩa như thế nào trong kiểm tra đánh giá năng lực học sinh?

      KTĐG theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS THCS cần đảm bảo các nguyên tắc sau:

      Đảm bảo tính toàn diện và linh hoạt

      Đảm bảo tính phát triển HS

      Đảm bảo đánh giá trong bối cảnh thực tiễn

      Đảm bảo phù hợp với đặc thù môn học

      Tại sao có thể nói quy trình 7 bước kiểm tra, đánh giá năng lực học sinh tạo nên vòng tròn khép kín?

      Với 7 bước kiểm tra, đánh giá năng lực tạo nên vòng tròn khép kín vì 7 bước trên có thể đánh giá kết quả học tập theo định hướng tiếp cận năng lực cần chú trọng vào khả năng vận dụng sáng tạo tri thức trong những tình huống ứng dụng khác nhau. Hay nói cách khác, đánh giá theo năng lực là đánh giá kiến thức, kĩ năng và thái độ trong những bối cảnh có ý nghĩa. Đánh giá kết quả học tập của học sinh đối với các môn học và hoạt động giáo dục theo quá trình hay ở mỗi giai đoạn học tập chính là biện pháp chủ yếu nhằm xác định mức độ thực hiện mục tiêu dạy học về kiến thức, kĩ năng, thái độ và năng lực, đồng thời có vai trò quan trọng trong việc cải thiện kết quả học tập của học sinh.

      Thầy, cô hiểu thế nào là đánh giá thường xuyên?

      Đánh giá thường xuyên hay còn gọi là đánh giá quá trình là hoạt động đánh giá

      diễn ra trong tiến trình thực hiện hoạt động giảng dạy môn học, cung cấp thông tin phản hồi cho GV và HS nhằm mục tiêu cải thiện hoạt động giảng dạy, học tập. Đánh giá thường xuyên chỉ những hoạt động kiểm tra đánh giá được thực hiện trong quá trình dạy học, có ý nghĩa phân biệt với những hoạt động kiểm tra đánh giá trước khi bắt đầu quá trình dạy học một môn học nào đó (đánh giá đầu năm/đánh giá xếp lớp) hoặc sau khi kết thúc quá trình dạy học môn học này (đánh giá tổng kết). Đánh giá thường xuyên được xem là đánh giá vì quá trình học tập hoặc vì sự tiến bộ của HS.

      Thầy, cô hiểu như thế nào là đánh giá định kì?

      Đánh giá định kì là đánh giá kết quả giáo dục của HS sau một giai đoạn học tập, rèn luyện, nhằm xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập của HS so với yêu cầu cần đạt so với qui định trong chương trình giáo dục phổ thông và sự hình thành, phát triển năng lực, phẩm chất HS.

      Thầy cô hãy cho biết câu hỏi tự luận có những dạng nào? Đặc điểm của mỗi dạng đó?

      Câu tự luận thể hiện ở hai dạng: Thứ nhất là câu có sự trả lời mở rộng, là loại câu có phạm vi rộng và khái quát. HS tự do biểu đạt tư tưởng và kiến thức. Thứ hai là câu tự luận trả lời có giới hạn, các câu hỏi được diễn đạt chi tiết, phạm vi câu hỏi được nêu rõ để người trả lời biết được phạm vi và độ dài ước chừng của câu trả lời. Bài kiểm tra với loại câu này thường có nhiều câu hỏi hơn so với bài kiểm tra tự luận có câu hỏi mở rộng. Nó đề cập tới những vấn đề cụ thể, nội dung hẹp hơn nên đỡ mơ hồ hơn đối với người trả lời; do đó việc chấm điểm dễ hơn và có độ tin cậy cao hơn.

      Thầy, cô thường sử dụng phương pháp đánh giá hỏi – đáp trong dạy học như thế nào?

      GV đặt câu hỏi và HS trả lời câu hỏi (hoặc ngược lại), nhằm rút ra những kết luận, những tri thức mới mà HS cần nắm, hoặc nhằm tổng kết, củng cố, kiểm tra mở rộng, đào sâu những tri thức mà HS đã học.

      Thầy, cô thường sử dụng phương pháp đánh giá hỏi – đáp trong dạy học như thế nào?

      GV đặt câu hỏi và HS trả lời câuhỏi (hoặc ngược lại), nhằm rút ra những kết luận, những tri thức mới mà HS cần nắm, hoặc nhằm tổng kết, củng cố, kiểm tra mở rộng, đào sâu những tri thức mà HS đã học.

      Thực tế dạy học thầy, cô đã sử dụng phương pháp đánh giá hồ sơ học tập cho học sinh như thế nào?

      – Khi sử dụng đánh giá hồ sơ học tập, có thể kết hợp với các công cụ như bảng

      quan sát, câu hỏi vấn đáp, phiếu đánh giá theo tiêu chí (rubric)…

      – Hồ sơ học tập dung để kiểm tra đánh giá trong dạy học Công nghệ có thể là các

      phiếu học tập, bài tập tình huống, bài tập vẽ, xây dựng qui trình chế biến, ảnh, video lưu lại quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập ngoài lớp học… Việc GV sử dụng các công cụ khác nhau nhằm thu thập được thông tin phục vụ cho việc kiểm tra đánh giá quá trình học tập của HS phụ thuộc vào cách thức tổ chức, chuyển giao nhiệm vụ học tập đó.

      Theo thầy/cô sử dụng phương pháp đánh giá sản phẩm có thể đánh giá được năng lực chung và phẩm chất của học sinh không?

      Sử dụng phương pháp đánh giá sản phẩm có thể đánh giá được năng lực chung và phẩm chất của học sinh vì: Để tạo ra một sản phẩm đòi hỏi HS phải sử dụng kết hợp nhiều nguồn thông tin, các kĩ năng có tính phức tạp hơn, và mất nhiều thời gian hơn. Sản phẩm này có thể đòi hỏi sự hợp tác giữa các HS và nhóm HS, thông qua đó mà GV có thể đánh giá được năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn của HS.

      MÔ ĐUN 3 MÔN CÔNG NGHỆ 

      PHẦN MỞ ĐẦU

      Kiểm tra đầu vào:Gồm 15 câu trắc nghiệm 

      CÁC XU HƯỚNG HIỆN ĐẠI VỀ KIỂM TRA KẾT QUẢ HỌC TẬP …

      III. HÌNH THỨC, PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ… 

      Bài tập cuối khóa: 30 câu trắc nghiệm

      XÂY DỰNG CÔNG CỤ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ…

      Câu hỏi

      Về mục tiêu đánh giá; căn cứ đánh giá; phạm vi đánh giá; đối tượng đánh giá theo chương trình GDPT cũ với chương trình GDPT 2018 có gì khác nhau?

      – Mục tiêu đánh giá kết quả giáo dục là cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, có giá trị về mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt của chương trình và sự tiến bộ của HS để hướng dẫn hoạt động học tập, điều chỉnh các hoạt động dạy học, quản lí và phát triển chương trình, bảo đảm sự tiến bộ của từng HS và nâng cao chất lượng giáo dục. 

      – Căn cứ đánh giá là các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực được qui định trong chương trình tổng thể và các chương trình môn học, hoạt động giáo dục. 

      – Phạm vi đánh giá bao gồm các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc, môn học và chuyên đề học tập lựa chọn và môn học tự chọn. 

      – Đối tượng đánh giá là sản phẩm và quá trình học tập, rèn luyện của HS.

      Hãy tóm lược lại “Định hướng đánh giá kết quả giáo dục trong dạy học môn Công nghệ theo Chương trình GDPT 2018” theo cách hiểu của thầy, cô?

      Chương trình môn Công nghệ thực hiện định hướng về đánh giá kết quả giáo

      dục trong Chương trình tổng thể, đồng thời nhấn mạnh các yêu cầu sau:

      – Mục đích đánh giá là cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, có giá trị về mức

      độ đáp ứng yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực và những tiến bộ của HS trong suốt quá trình học tập môn học, qua đó điều chỉnh hoạt động dạy và học;

      – Căn cứ đánh giá, các tiêu chí đánh giá và hình thức đánh giá bảo đảm phù

      hợp với mục tiêu, yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu, năng lực chung và năng lực công nghệ. Coi trọng đánh giá hoạt động thực hành; vận dụng kiến thức, kĩ năng làm ra sản phẩm của HS; vận dụng kiến thức vào thực tiễn;

      – Sử dụng đa dạng các phương pháp, hình thức đánh giá khác nhau bảo đảm

      – Kết hợp giữa đánh giá quá trình và đánh giá tổng kết; trong đó, đánh giá quá

      trình phải được tiến hành thường xuyên, liên tục và tích hợp vào trong các hoạt động dạy học, đảm bảo mục tiêu đánh giá vì sự tiến bộ của HS; khuyến khích tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng.

      Khi xây dựng đề kiểm tra môn Công nghệ tôi thực hiện theo quy trình sau:

      Bước 1: Xác định các mục tiêu đánh giá

      Bước 2: Thiết lập ma trận đề kiểm tra

      Bước 3: Biên soạn các dạng câu hỏi theo ma trận đề

      Bước 4: Xây dựng đề kiểm tra và hướng dẫn chấm

      Bước 5: Thử nghiệm phân tích kết quả, điều chỉnh và hoàn thiện đề

      Thầy, cô hiểu như thế nào về câu hỏi “tổng hợp” và câu hỏi “đánh giá”?

      Câu hỏi “tổng hợp” nhằm kiểm tra khả năng của HS cóthể đưa ra dự đoán, cách giải quyết vấn đề, các câu trả lời hoặc đề xuất có tính sáng tạo.

      – Tác dụng đối với HS: Kích thích sự sáng tạo của HS, hướng cácem tìm ra nhân tố mới…

      – Cách thức sử dụng: 

      + GV cần tạo ra những tình huống phức tạp, những câu hỏi có vấn đề, khiến HS phải suy đoán, có thể tự do đưa ra những lời giải mang tính sáng tạo riêng của mình.

      + Câu hỏi tổng hợp đòi hỏi phải có nhiều thời gian chuẩn bị.

      Câu hỏi “ĐÁNH GIÁ”

      Câu hỏi “đánh giá” nhằm kiểm tra khả năng đóng góp ý kiến, sự phán đoán của HS trong việc nhận định, đánh giá các ý tưởng, sự kiện, hiện tượng,… dựa trên các tiêu chí đã đưa ra.

      – Tác dụng đối với HS: Thúc đẩy sự tìm tòi tri thức, sự xác định giá trị của HS.

      – Cách thức sử dụng: GV có thể tham khảo một số gợi ý sau để xây dựng các câu hỏi đánh giá: Hiệu quả vận dụng dạy học tích cực như thế nào?

      Triển khai dạy học tích cực đó có thành công không trong thực tiễn dạy học?

      Theo em trong số các giả thuyết nêu ra, giả thuyết nào là hợp lí nhất và tại sao?

      + Theo mức độ tham gia của hoạt động nhận thức của HS có: Câu hỏi tái hiện và câu hỏi sáng tạo.

       Thầy, cô hãy đặt 3 câu hỏi cho mục tiêu khai thác kiến thức trong dạy học môn Công nghệ?

      Dây đốt nóng của bàn là điện, nồi cơm điện thường được làm bằng vật liệu gì?

      Năng lượng đầu vào-đầu ra của bàn là điện là gì?

      Căn cứ vào vỏ nồi cơm điện, em hãy giải thích tại sao sử dụng nồi cơm điện tiết kiệm điện năng hơn bếp điện?

      Thầy, cô hãy đặt 2 câu hỏi nhằm thu hút sự chú ý của HS vào bài học?

      Cô muốn nghe ý kiến của em về câu trả lời của bạn A.

      Em hãy nhắc lại câu trả lời vừa rồi của bạn.

      Thầy, cô hãy trình bày hiểu biết của mình về việc xây dựng bài tập tình huống?

      Việc xây dựng bài tập tình huống:

      Bài tập tình huống không có sẵn mà GV cần xây dựng (tình huống giả định) hoặc lựa chọn trong thực tiễn (tình huống thực). Cả hai trường hợp này, GV phải tuân thủ một số yêu cầu sau: 

      – Cần liên hệ với kinh nghiệm hiện tại cũng như cuộc sống, nghề nghiệp trong tương

      lai của HS

      – Có thể diễn giải theo cách nhìn của HS và để mở nhiều hướng giải quyết

      – Cần vừa sức và có thể giải quyết trong những điều kiện cụ thể

      – Cần có thể có nhiều cách giải quyết khác nhau

      – Có tính giáo dục, có tính khái quát hóa, có tính thời sự

      – Cần có những tình tiết, bao hàm các trích dẫn.

      Thầy, cô hãy giải thích bài tập sau: Cho hình chiếu đứng và hình chiếu bằng của vật thể như hình vẽ. Vẽ hình chiếu thứ ba của vật thể (như hình)?

      Để phân biệt, trường hợp này, một trong hai hình chiếu cho trước của bài tập phải dùng hình chiếu cạnh (hình chiếu thứ ba).

      Hãy trình bày mục đích sử dụng sản phẩm học tập trong kiểm tra đanh giá?

      Sử dụng các sản phẩm học tập để giúp GV đánh giá sự tiến bộ của HS, Đánh giá năng lực vận dụng, năng lực hành động thực tiễn, kích thích động cơ, hứng thú học tập cho HS, phát huy tính tích tự lực, ý thức trách nhiệm, sáng tạo, phát triển năng lực giải quyết vấn đề phức hợp, phát triển năng lực cộng tác làm việc, rèn luyện tính bền bỉ, kiên nhẫn, phát triển năng lực đánh giá cho HS.

      Hãy trình bày cách sử dụng sản phẩm học tập trong kiểm tra đanh giá?

      Sử dụng các sản phẩm học tập để đánh giá sau khi HS kết thúc một quá trình thực hiện các hoạt động học tập ở trên lớp, trong phòng thí nghiệm hay trong thực tiễn.

      GV sử dụng sản phẩm học tập để đánh giá sự tiến bộ của HS và khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng, thái độ vào trong các hoạt động thực hành, thực tiễn.

      Để việc đánh giá sản phẩm được thống nhất về tiêu chí và các mức độ đánh giá,

      GV có thể thiết kế thang đo. Thang đo sản phẩm là một loạt mẫu sản phẩm có mức độ chất lượng từ thấp đến cao. Khi đánh giá, GV so sánh sản phẩm của HS với những sản phẩm mẫu chỉ mức độ trên thang đo để tính điểm.

      GV có thể thiết kế Rubric định lượng và Rubric định tính để đánh giá sản phẩm

      học tập của HS.

      Thầy cô hãy cho biết quan điểm của mình về mục đích sử dụng hồ sơ học tập?

      Hồ sơ học tập có thể được sử dụng với nhiều mục đích khác nhau, nhưng hai

      mục đích chính của hồ sơ học tập là: 

      – Trưng bày/giới thiệu thành tích của HS: Với mục đích này, hồ sơ học tập chứa đựng các bài làm, sản phẩm tốt nhất, mang tính điển hình của HS trong quá trình học tập môn học. Nó được dùng cho việc khen ngợi, biểu dương thành tích mà HS đạt được. Nó cũng có thể dùng trong đánh giá tổng kết hoặc trưng bày, giới thiệu cho người khác xem.

      Qua mục đích của hồ sơ học tập có thể nhận thấy: hồ sơ học tập mang tính cá

      nhân rất cao, mỗi hồ sơ có nét độc đáo riêng. Nó không dùng vào việc so sánh, đánh giá giữa các HS với nhau (không so sánh sản phẩm của HS này với HS khác). Hồ sơ học tập tập trung vào hỗ trợ và điều chỉnh việc học của HS. Nó cho phép HS cơ hội để nhìn nhận lại và suy ngẫm về sản phẩm và quá trình mà các em đã thực hiện, qua đó

      HS phát huy điểm mạnh và khắc phục hạn chế trong học tập.

      Theo thầy, cô hồ sơ học tập nên quản lý thế nào?

      Hồ sơ phải được phân loại và sắp xếp khoa học: 

      Xếp loại theo tính chất của sản phẩm theo các dạng thể hiện khác nhau: các bài làm, bài viết, ghi chép được xếp riêng, các băng đĩa ghi hình, ghi âm được xếp riêng rẽ. 

      Hồ sơ học tập đòi hỏi không gian. Chúng phải được lưu trữ an toàn nhưng phải dễ lấy ra để sử dụng. Việc kiểm tra, quản lí, duy trì và đánh giá hồ sơ học tập của HS là tốn thời gian nhưng rất quan trọng đối với hình thức đánh giá này.

      Thầy, cô hãy trình bày hiểu biết của mình về bảng kiểm?

      Bảng kiểm là một danh sách ghi lại các tiêu chí (về các hành vi, các đặc điểm…mong đợi) có được biểu hiện hoặc được thực hiện hay không.

      Bảng kiểm thường chỉ rõ sự xuất hiện hay không xuất hiện (có mặt hay không có mặt, được thực hiện hay không được thực hiện) các hành vi, các đặc điểm mong đợi nào đó nhưng nó có hạn chế là không giúp cho người đánh giá biết được mức độ xuất hiện khác của các tiêu chí đó.

      Bảng kiểm trong dạy học theo chương trình GDPT 2006 với chương trình GDPT 2018 có gì khác?

      Trong chương trình GDPT 2018:

      – Bảng kiểm được sử dụng để đánh giá các hành vi hoặc các sản phẩm mà HS thực hiện. Với một danh sách các tiêu chí đã xây dựng sẵn, GV sẽ sử dụng bảng kiểm để quyết định xem những hành vi hoặc những đặc điểm của sản phẩm mà HS thực hiện có khớp với từng tiêu chí có trong bảng kiểm không. 

      – GV có thể sử dụng bảng kiểm nhằm:

      Đánh giá sự tiến bộ của HS: Họ có thể chỉ ra cho HS biết những tiêu chí nào 

      HS đã thể hiện tốt, những tiêu chí nào chưa được thực hiện và cần được cải thiện.

      GV còn có thể tổng hợp các tiêu chí trong bảng kiểm và lượng hóa chúng thành điểm số theo cách tính % để xác định mức độ HS đạt được.

      Thầy, cô hãy trình bày hiểu biết của mình về thang đánh giá?

      Thang đánh giá là công cụ đo lường mức độ mà HS đạt được ở mỗi đặc điểm,

      hành vi về khía cạnh/lĩnh vực cụ thể nào đó. 

      Có 3 hình thức biểu hiện cơ bản của thang đánh giá là thang dạng số, thang

      dạng đồ thị và thang dạng mô tả.

      Theo thầy, cô thang đánh giá nên chia 3 thang điểm hay 5 thang điểm tương ứng? Vì sao?

      Theo tôi, thang đánh giá nên chia 5 thang điểm tương ứng. Vì mỗi đặc điểm, hành vi được mô tả một cách chi tiết, rõ ràng, cụ thể ở mỗi mức độ khác nhau. Hình thức này yêu cầu người đánh giá chọn một trong số những mô tả phù hợp nhất với hành vi, sản phẩm của HS. Từ đó sẽ có sự phân hóa học sinh rõ hơn.

      Thầy/cô cho ý kiến về việc sử dụng rubric cho học sinh đánh giá đồng đẳng về mặt định tính được hiệu quả?

      Đối với đánh giá định tính: GV dựa vào sự miêu tả các mức độ trong bản rubric để chỉ ra cho HS thấy khi đối chiếu sản phẩm, quá trình thực hiện của HS với từng tiêu chí thì những tiêu chí nào họ làm tốt và làm tốt đến mức độ nào (mức 4 hay 5 ), những tiêu chí nào chưa tốt và mức độ ra sao (mức 1, 2 hay 3). Từ đó, GV dành thời gian trao đổi với HS hoặc nhóm HS một cách kĩ càng về sản phẩm hay quá trình thực hiện nhiệm vụ của họ để chỉ cho họ thấy những điểm được và chưa được. Trên cơ sở HS đã nhận ra rõ những nhược điểm của bản thân hoặc của nhóm mình, GV yêu cầu HS đề xuất cách sửa chữa nhược điểm để cải thiện sản phẩm/quá trình cho tốt hơn.

      Với cách này, GV không chỉ sử dụng rubric để đánh giá HS mà còn hướng dẫn HS tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng. Qua đó, HS sẽ nhận rõ được những gì mình đã làm tốt, những gì còn yếu kém, tự vạch ra hướng khắc phục những sai sót đã mắc phải, nhờ đó mà sẽ ngày càng tiến bộ. Tuy việc trao đổi giữa GV và HS cần rất nhiều thời gian của lớp nhưng chúng thực sự đóng vai trò quyết định làm tăng hiệu quả học tập và tăng cường khả năng tự đánh giá của HS.

      Để đánh giá một rubric tốt thầy, cô sẽ đánh giá theo những tiêu chí nào?

      Một rubric tốt cần đảm bảo các yêu cầu sau: 

      –Thể hiện đúng trọng tâm những khía cạnh quan trọng của hoạt động/sản phẩm cần đánh giá.

      – Mỗi tiêu chí phải đảm bảo tính riêng biệt, đặc trưng cho một dấu hiệu nào đó của hoạt động/sản phẩm cần đánh giá

      – Tiêu chí đưa ra phải quan sát và đánh giá được.

      Vấn đề nào thầy, cô cho là khó khăn nhất khi xây dựng rubric đánh giá?

      Vấn đề nào thầy, cô cho là khó khăn nhất khi xây dựng rubric đánh giá là: Xây dựng các mức độ thể hiện các tiêu chí đã xác định

      ==================

      Phẩm chất·

      – Chăm chỉ (ham học): Có ý thức vận dụng kiến thức, kĩ năng học được ở nhà trường, trong sách báo và từ nguồn tin cậy khác vào học tập và đời sống hằng ngày.

      – Trách nhiệm: HS có trách nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội về vấn đề sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.

        Năng lực chung

        – Năng lực tự chủ và tự học

        – Năng lực giao tiếp và hợp tác

        – Năng lực giải quyết các vấn đề sáng tạo.

          Năng lực công nghệ

          – Giao tiếp công nghệ: 

          + Kể được tên một số vật liệu chủ yếu dùng để xây dựng nhà ở.

          + Mô tả được các bước chính để xây dựng một ngôi nhà ở.

          -Sử dụng công nghệ: Thực hiện được một số biện pháp sử dụng năng lượng trong gia đình tiết kiệm, hiệu quả.

          Mô tả được….

          Nêu được…

          Trình bày được….

          Kể được…..

          Một số câu hỏi xác định thông tin bằng chứng năng lực:

          – Tại sao số răng của đĩa lại nhiều hơn số răng của líp?

          – Để hai bánh răng ăn khớp được với nhau, hoặc đĩa ăn khớp được với xích cần đảm bảo những yếu tố gì?

          – Muốn đảo chiều của bánh bị dẫn, ta mắc dây đai theo kiểu nào?

          – Em có nhận xét gì về mối quan hệ giữa đường kính bánh đai và số vòng quay của chúng?

          Thầy, cô hãy mô tả mẫu phiếu học tập?

          PHIẾU HỌC TẬP

          Nhiệm vụ các nhóm: 

          Quan sát mô hình bộ truyền động đai hình 29.2 Sgk/99. Hoàn thành những nội dung sau:

          1. Nêu cấu tạo, nguyên lí của bộ truyền động đai?

          2. Em có nhận xét gì về mối quan hệ giữa đường kính bánh đai và số vòng quay của chúng?

          3. Muốn đảo chiều của bánh bị dẫn, ta mắc dây đai theo kiểu nào?

          4. Em hãy cho biết ứng dụng của bộ truyền động đai?

          Thầy, cô hãy mô tả bảng ma trận mục tiêu?

          PHÂN TÍCH VÀ SỬ DỤNG KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ…

          Câu hỏi

          Với đặc thù môn học, giáo dục Công nghệ có lợi thế giúp HS phát triển các phẩm chất nào?

          Với đặc thù môn học, giáo dục Công nghệ có lợi thế giúp HS phát triển các phẩm chất: chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm.

          Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo được hình thành và phát triển cho học sinh qua dạy học môn Công nghệ như thế nào?

          Giáo dục Công nghệ có nhiều ưu thế trong hình thành và phát triển ở HS năng

          lực giải quyết vấn đề và sáng tạo thông qua các hoạt động tìm tòi, sáng tạo sản phẩm mới; giải quyết các vấn đề về kĩ thuật, công nghệ trong thực tiễn. Trong Chương trình môn Công nghệ, tư tưởng thiết kế được nhấn mạnh và xuyên suốt từ cấp tiểu học đến cấp trung học phổ thông (THPT) và được thực hiện thông qua các mạch nội dung, thực hành, trải nghiệm từ đơn giản đến phức tạp là điều kiện để hình thành, phát triển năng

          lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.

          học tập cụ thể. Tùy theo đặc điểm, tính chất của nội dung mà mỗi bài học sẽ góp phần

          phát triển năng lực, thành tố của năng lực, hay một số yêu cầu cần đạt cụ thể. GV cần

          nghiên cứu kĩ về năng lực chung để hiểu bản chất, cấu trúc, yêu cầu cần đạt cho từng

          cấp học. Từ đó mới có cơ sở đề xuất mục tiêu phát triển năng lực cho mỗi bài dạy.

          Theo thầy, cô phẩm chất, năng lực được đánh giá thông qua đâu?

          Đánh giá năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo thông qua dạy học môn Công nghệ theo định hướng sau: Công nghệ hướng tới tìm tòi, sáng tạo sản phẩm mới, giải quyết các vấn đề về kĩ thuật, công nghệ trong thực tiễn nhằm làm cho cuộc sống của con người ngày một tốt đẹp hơn. Giáo dục Công nghệ có nhiều ưu thế trong hình thành và phát triển ở HS năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo thông qua các hoạt động tìm tòi, sáng tạo sản phẩm mới; giải quyết các vấn đề về kĩ thuật, công nghệ trong thực tiễn. Trong Chương trình môn Công nghệ, tư tưởng thiết kế được nhấn mạnh và xuyên suốt từ cấp tiểu học đến cấp THPT và được thực hiện thông qua các mạch nội dung, thực hành, trải nghiệm, từ đơn giản đến phức tạp,… là điều kiện để hình thành, phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.

          Xin thầy, cô cho biết về xử lý kết quả đánh giá định tính và định lượng là như thế nào?

          Xử lí dưới dạng định tính

          Các thông tin định tính thu thập hàng ngày trong quá trình dạy học, bao gồm: 

          Các bản mô tả các sự kiện, các nhận xét thường nhật, các phiếu quan sát, bảng kiểm, phiếu hỏi, thang đo…, thể hiện các chỉ báo đánh giá của GV, của phụ huynh, của bạn bè, HS tự đánh giá… được tập hợp lại. 

          GV lập thành các bảng mô tả đặc trưng hoặc ma trận có sử dụng các tiêu chí đối

          chiếu với các mục tiêu, tiêu chuẩn để đánh giá, từ đó đưa ra các quyết định đánh giá như công nhận HS đạt hay chưa đạt yêu cầu của môn học.

          Để việc xử lí kết quả đánh giá dưới dạng định tính được chính xác và khách

          quan, GV cần dựa vào mục tiêu, yêu cầu cần đạt để đưa ra các tiêu chí đánh giá, mỗi tiêu chí lại gồm có các chỉ báo mô tả các biểu hiện hành vi đặc trưng để có bằng chứng rõ ràng cho việc đánh giá. 

          Xử lí dưới dạng định lượng

          Các bài kiểm tra thường xuyên, định kì có tính điểm sẽ được qui đổi theo hệ số, 

          sau đó tính điểm trung bình cộng để xếp loại HS. Trong thực tế, các cơ quan chỉ đạo, quản lí giáo dục sẽ có các văn bản hướng dẫn chi tiết cách tính điểm trung bình, xếp loại kết qủa đánh giá, GV cần tuân thủ các qui định này.

          Các kết quả đánh giá dạng cho điểm trên nhóm mẫu đủ lớn thường sử dụng các

          phép toán thống kê mô tả (tính các tham số định tâm như giá trị trung bình, độ lệch, phương sai, sai số…) và thống kê suy luận (tương quan, hồi qui…). Điểm thô của mỗi cá nhân trên một phép đo được qui đổi thành điểm chuẩn dựa trên điểm trung bình và độ lệch để tiện so sánh từng cá nhân giữa các phép đo.

          Thầy cô chia sẻ hiểu biết của mình về phản hồi kết quả đánh giá?

          *Các hình thức thể hiện kết quả đánh giá

          –      Thể hiện bằng điểm số

          –      Thể hiện bằng nhận xét

          –      Thể hiện kết hợp giữa nhận xét và điểm số

          –      Thể hiện qua việc miêu tả mức năng lực HS đạt được

          * Các phương thức công bố và phản hồi kết quả đánh giá

          – Thông tin qua văn bản

          -Thông tin qua điện thoại

          – Thông qua họp PHHS

          -Thông qua sổ liên lạc điện tử.

          ===============================

          Thầy, cô chia sẻ hiểu biết của mình về đường phát triển năng lực học sinh?

          Đường phát triển năng lực là sự mô tả các mức độ phát triển khác nhau của mỗi năng lực mà HS cần hoặc đã đạt được. Đường phát triển năng lực không có sẵn, mà GV cần phải phác họa khi thực hiện đánh giá năng lực HS. Đường phát triển năng lực được xem xét dưới hai góc độ:

          – Đường phát triển năng lực là tham chiếu để đánh giá sự phát triển năng lực cá nhân HS. Trong trường hợp này, GV sử dụng đường phát triển năng lực như một qui chuẩn để đánh giá sự phát triển năng lực HS. Với đường phát triển năng lực này, GV cần căn cứ vào các thành tố của mỗi năng lực (chung hoặc đặc thù) trong chương trình GDPT 2018 để phác họa nó với sự mô tả là mũi tên hai chiều với hàm ý, tùy vào đối tượng nhận thức mà sự phát triển năng lực có thể bổ sung ở cả hai phía. Ví dụ mô tả đường phát triển năng lực giải quyết vấn đề.

          – Đường phát triển năng lực là kết quả phát triển năng lực của mỗi cá nhân HS.

          Căn cứ vào đường phát triển năng lực (là tham chiếu), GV xác định đường phát triển năng lực cho mỗi cá nhân HS để từ đó khẳng định vị trí của HS đang ở đâu trong đường phát triển năng lực đó.

          ============

          Trong đánh giá phát triển năng lực HS, GV phải ghi nhận sự tiến bộ của HS thông qua việc thu thập, mô tả, phân tích, giải thích các hành vi đạt được của HS theo các mức độ từ thấp đến cao và đối chiếu nó với các mức độ thuộc các thành tố của mỗi năng lực cần đo (yêu cầu cần đạt của mỗi năng lực trong Chương trình GDPT 2018).

          – Thu thập bằng chứng về sự tiến bộ của HS

          Có nhiều dạng bằng chứng chứng minh cho sự phát triển năng lực của HS như

          – Phân tích, giải thích bằng chứng

          Sử dụng bằng chứng thu thập, có thể tiến hành giải thích sự tiến bộ của HS như sau:

          – Đánh giá kiến thức, kĩ năng HS đã có (những gì HS đã biết được, đã làm

          được) trong thời điểm hiện tại;

          – Suy đoán những kiến thức, kĩ năng HS chưa đạt được và cần đạt được (những

          gì HS có thể học được) nếu được GV hỗ trợ, can thiệp phù hợp với những gì HS đã biết và đã làm được. Ở bước này, GV có thể cho HS làm các bài test phù hợp để xác định những gì HS có thể học được tiếp theo trên cơ sở cấu trúc của năng lực và Rubric tham chiếu;

          – Lập kế hoạch hỗ trợ, can thiệp…để giúp HS tiếp tục học ở quá trình học tập kế

          tiếp trên cơ sở những kiến thức, kĩ năng đã có ở quá trình học tập ngay trước đó;

          – Hợp tác với các GV khác để thống nhất sử dụng các phương pháp, công cụ

          thu thập bằng chứng, tập trung xác định những kiến thức, kĩ năng HS cần phải có ở quá trình học tập tiếp theo trên cơ sở cấu trúc của năng lực, chia sẻ các biện pháp can thiệp, tác động và quan sát các ảnh hưởng của nó.

          Thầy, cô hãy đưa ra 2 mức độ cao trong năng lực đánh giá công nghệ?

          Nhận biết và đánh giá được một số xu hướng phát triển công nghệ.

          Đề xuất được tiêu chí chính cho việc lựa chọn, sử dụng một sản phẩm công nghệ.

          Thầy, cô hãy đưa 3 biểu hiện ở mức 1 của năng lực thiết kế công nghệ?

          Nhận thức được: muốn tạo ra sản phẩm công nghệ cần phải thiết kế; thiết kế là quá trình sáng tạo.

          Kể tên được các công việc chính khi thiết kế.

          Nêu được ý tưởng và làm được một số đồ vật đơn giản từ những vật liệu thông dụng theo gợi ý hướng dẫn.

          Thầy, cô hãy đưa ra 3 biểu hiện ở mức 2 của năng lực giao tiếp công nghệ?

          Biểu diễn được vật thể hay ý tưởng thiết kế bằng các hình biểu diễn cơ bản.

          Đọc được các bản vẽ, kí hiệu, quy trình công nghệ thuộc một số lĩnh vực sản xuất chủ yếu.

          Đọc được tài liệu hướng dẫn sử dụng các thiết bị, sản phẩm công nghệ thuộc một số lĩnh vực sản xuất chủ yếu.

          Thầy, cô hãy trình bày những hiểu biết của mình về cơ sở của việc điều chỉnh, đổi mới phương pháp dạy học 

          Kết quả của dạy học, giáo dục theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực cho biết HS đạt mức nào (đã/chưa biết, hiểu, làm được gì). Từ kết quả này, cần xác

          định mục tiêu tiếp theo (cần biết, hiểu, làm được gì) và cần xác định “bằng cách nào” HS đi được đến mục tiêu đó. Sự điều chỉnh, đổi mới PPDH giúp HS cách thức “tốt nhất có thể được” đi trên con đường này để đạt được mục tiêu dạy học. Đây là cơ sở của việc điều chỉnh, đổi mới PPDH dựa trên kết quả đánh giá, mô tả theo sơ đồ sau:

          Việc điều chỉnh, đổi mới PPDH ở đây được hiểu là vận dụng/điều chỉnh/cải

          thiện những phương pháp, kĩ thuật và hình tổ chức dạy học phù hợp, và đôi khi có thể đề xuất được biện pháp mới (kĩ thuật/PPDH hoặc hình thức tổ chức các hoạt động học) để HS chuyển được từ vị trí hiện tại đến vị trí tiếp theo. Được mô tả theo sơ dồ sau:

          Các sản phẩm cần nộp (upload file LMS) như sau:

          Theo các yêu cầu sau:

          Xác định các yêu cầu cần đạt cần đánh giá tương ứng với mỗi năng lực. 

          Xác định phương pháp đánh giá phù hợp.

          Xác định công cụ đánh giá hợp lí.

          Xác định thời điểm đánh giá phù hợp.

            Bộ công cụ đánh giá theo kế hoạch trên

            Các yêu cầu bộ công cụ đánh giá theo kế hoạch:

            Đa dạng công cụ 

            Đáp Án Câu Hỏi Tự Luận Modul 2 Thcs

            Đáp án câu hỏi sau video, Đáp án bài tập cuối khóa

            Đáp án câu hỏi Chia sẻ kinh nghiệm sử dụng một số PP, KTDH phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh trong môn Toán ở THCS.

            Câu hỏi 1 – Chia sẻ kinh nghiệm sử dụng của các PP, KTDH vừa tìm hiểu ở trên trong thực tiễn nhà trường của thầy/cô. Đáp án câu hỏi tự luận modul 2

            Một số phương pháp dạy học tích cực Đáp án câu hỏi tự luận modul 2

            Phương pháp dạy học nhóm Đáp án câu hỏi tự luận modul 2

            * Bản chất

            Dạy học nhóm còn được gọi bằng những tên khác nhau như: Dạy học hợp tác, Dạy học theo nhóm nhỏ, trong đó HS của một lớp học được chia thành các nhóm nhỏ, trong khoảng thời gian giới hạn, mỗi nhóm tự lực hoàn thành các nhiệm vụ học tập trên cơ sở phân công và hợp tác làm việc. Kết quả làm việc của nhóm sau đó được trình bày và đánh giá trước toàn lớp.

            Dạy học nhóm nếu được tổ chức tốt sẽ phát huy được tính tích cực, tính trách nhiệm; phát triển năng lực cộng tác làm việc và năng lực giao tiếp của HS.

            * Quy trình thực hiện

            Tiến trình dạy học nhóm có thể được chia thành 3 giai đoạn cơ bản:

            Làm việc toàn lớp : Nhập đề và giao nhiệm vụ

            – Xác định nhiệm vụ các nhóm

            – Thành lập nhóm

            – Chuẩn bị chỗ làm việc

            – Lập kế hoạch làm việc

            – Thoả thuận quy tắc làm việc

            – Tiến hành giải quyết các nhiệm vụ

            – Chuẩn bị báo cáo kết quả.

            Làm việc toàn lớp: Trình bày kết quả, đánh giá

            – Các nhóm trình bày kết quả

            – Đánh giá kết quả.

            * Một số lưu ý

            . Có rất nhiều cách để thành lập nhóm theo các tiêu chí khác nhau, không nên áp dụng một tiêu chí duy nhất trong cả năm học. Số lượng HS/1 nhóm nên từ 4- 6 HS.

            . Các câu hỏi kiểm tra dùng cho việc chuẩn bị dạy học nhóm:

            – Chủ đề có hợp với dạy học nhóm không?

            – Các nhóm làm việc với nhiệm vụ giống hay khác nhau?

            – HS đã có đủ kiến thức điều kiện cho công việc nhóm chưa?

            – Cần trình bày nhiệm vụ làm việc nhóm như thế nào?

            – Cần chia nhóm theo tiêu chí nào?

            – Cần tổ chức phòng làm việc, kê bàn ghế như thế nào?

            Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình

            * Bản chất

            Nghiên cứu trường hợp điển hình là phương pháp sử dụng một câu chuyện có thật hoặc chuyện được viết dựa trên những trường hợp thường xảy ra trong cuộc sống thực tiễn để minh chứng cho một vấn đề hay một số vấn đề. Đôi khi nghiên cứu trường hợp điển hình có thể được thực hiện trên video hay một băng catset mà không phải trên văn bản viết.

            * Quy trình thực hiện

            Các bước nghiên cứu trường hợp điển hình có thể là:

            – HS đọc (hoặc xem, hoặc nghe) về trường hợp điển hình

            * Một số lưu ý

            – Vì trường hợp điển hình được nêu lên nhằm phản ánh tính đa dạng của cuộc sống thực, nên nó phải tương đối phức tạp, với các tuyến nhân vật và những tình huống khác nhau chứ không phải là một câu chuyện đơn giản.

            – Tùy từng trường hợp, có thể tổ chức cho cả lớp cùng nghiên cứu một trường hợp điển hình hoặc phân công mỗi nhóm nghiên cứu một trường hợp khác nhau.

            Phương pháp giải quyết vấn đề

            * Bản chất

            Dạy học (DH) phát hiện và giải quyết vấn đề (GQVĐ) là PPDH đặt ra trước HS các vấn đề nhận thức có chứa đựng mâu thuẫn giữa cái đã biết và cái chưa biết, chuyển HS vào tình huống có vấn đề , kích thích họ tự lực, chủ động và có nhu cầu mong muốn giải quyết vấn đề.

            * Quy trình thực hiện

            – Xác định, nhận dạng vấn đề/tình huống;

            – Liệt kê các cách giải quyết có thể có ;

            – Phân tích, đánh giá kết quả mỗi cách giải quyết ( tích cực, hạn chế, cảm xúc, giá trị) ;

            – So sánh kết quả các cách giải quyết ;

            – Lựa chọn cách giải quyết tối ưu nhất;

            – Thực hiện theo cách giải quyết đã lựa chọn;

            – Rút kinh nghiệm cho việc giải quyết những vấn đề, tình huống khác.

            * Một số lưu ý

            # Các vấn đề/ tình huống đưa ra để HS xử lí, giải quyết cần thoả mãn các yêu cầu sau:

            – Phù hợp với trình độ nhận thức của HS

            – Vấn đề/ tình huống phải gần gũi với cuộc sống thực của HS

            – Vấn đề/ tình huống có thể diễn tả bằng kênh chữ hoặc kênh hình, hoặc kết hợp cả hai kênh chữ và kênh hình hay qua tiểu phẩm đóng vai của HS

            – Vấn đề/ tình huống cần có độ dài vừa phải

            – Vấn đề/ tình huống phải chứa đựng những mâu thuẫn cần giải quyết, gợi ra cho HS nhiều hướng suy nghĩ, nhiều cách giải quyết vấn đề.

            # Tổ chức cho HS giải quyết, xử lí vấn đề/ tình huống cần chú ý:

            – Các nhóm HS có thể giải quyết cùng một vấn đề/ tình huống hoặc các vấn đề/ tình huống khác nhau, tuỳ theo mục đích của hoạt động.

            – HS cần xác định rõ vấn đề trước khi đi vào giải quyết vấn đề.

            – Cần sử dụng phương pháp động não để HS liệt kê các cách giải quyết có thể có.

            – Cách giải quyết tối ưu đối với mỗi HS có thể giống hoặc khác nhau.

            *Bản chất

            * Quy trình thực hiện

            Có thể tiến hành đóng vai theo các bước sau :

            – Các nhóm lên đóng vai.

            – GV kết luận, định hướng cho HS về cách ứng xử tích cực trong tình huống đã cho.

            * Một số lưu ý

            – Tình huống không nên quá dài và phức tạp, vượt quá thời gian cho phép

            – Tình huống phải có nhiều cách giải quyết

            – Tình huống cần để mở để HS tự tìm cách giải quyết, cách ứng xử phù hợp; không cho trước ” kịch bản”, lời thoại.

            – Mỗi tình huống có thể phân công một hoặc nhiều nhóm cùng đóng vai

            – Các vai diễn nên để HS xung phong hoặc tự phân công nhau đảm nhận

            – Nên khích lệ cả những HS nhút nhát cùng tham gia.

            – Nên có hoá trang và đạo cụ đơn giản để tăng tính hấp dẫn của tiểu phẩm đóng vai.

            * Bản chất

            Phương pháp trò chơi là phương pháp tổ chức cho HS tìm hiểu một vấn đề hay thể nghiệm những hành động, những thái độ, những việc làm thông qua một trò chơi nào đó.

            * Quy trình thực hiện

            – GV phổ biến tên trò chơi, nội dung và luật chơi cho HS

            – Chơi thử ( nếu cần thiết)

            – HS tiến hành chơi

            – Đánh giá sau trò chơi

            * Một số lưu ý

            – HS phải nắm được quy tắc chơi và phải tôn trọng luật chơi.

            – Phải quy định rõ thời gian, địa điểm chơi.

            – Phải phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS, tạo điều kiện cho HS tham gia tổ chức, điều khiển tất cả các khâu: từ chuẩn bị, tiến hành trò chơi và đánh giá sau khi chơi.

            – Trò chơi phải được luân phiên, thay đổi một cách hợp lí để không gây nhàm chán cho HS.

            Dạy học theo dự án (Phương pháp dự án)

            * Bản chất

            Dạy học theo dự án còn gọi là phương pháp dự án, trong đó HS thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, gắn với thực tiễn, kết hợp lí thuyết với thực hành.

            Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính tự lực cao, từ việc lập kế hoạch đến việc thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện dự án. Hình thức làm việc chủ yếu là theo nhóm. Kết quả dự án là những sản phẩm hành động có thể giới thiệu được.

            * Quy trình thực hiện

            – Bước 1: Lập kế hoạch

            + Lập kế hoạch các nhiệm vụ học tập

            – Bước 2: Thực hiện dự án

            + Thu thập thông tin

            + Thực hiện điều tra

            + Tham vấn giáo viên hướng dẫn

            – Bước 3: Tổng hợp kết quả

            + Tổng hợp các kết quả

            + Xây dựng sản phẩm

            + Trình bày kết quả

            + Phản ánh lại quá trình học tập

            * Một số lưu ý

            . Các dự án học tập cần góp phần gắn việc học tập trong nhà trường với thực tiễn đời sống, xã hội; có sự kết hợp giữa nghiên cứu lí thuyết và vận dụng lí thuyết vào hoạt động thực tiễn, thực hành.

            . Nhiệm vụ dự án cần chứa đựng những vấn đề phù hợp với trình độ và khả năng của HS.

            . HS được tham gia chọn đề tài, nội dung học tập phù hợp với khả năng và hứng thú cá nhân.

            . Nội dung dự án có sự kết hợp tri thức của nhiều lĩnh vực hoặc môn học khác nhau nhằm giải quyết một vấn đề mang tính phức hợp.

            . Các dự án học tập thường được thực hiện theo nhóm, trong đó có sự cộng tác làm việc và sự phân công công việc giữa các thành viên trong nhóm.

            . Sản phẩm của dự án không giới hạn trong những thu hoạch lý thuyết; sản phẩm này có thể sử dụng, công bố, giới thiệu.

            Một số kĩ thuật dạy học tích cực

            Kĩ thuật chia nhóm

            * Chia nhóm theo số điểm danh, theo các màu sắc, theo các loài hoa, các mùa trong năm,…:

            – GV yêu cầu HS điểm danh từ 1 đến 4/5/6…(tùy theo số nhóm GV muốn có là 4,5 hay 6 nhóm,…); hoặc điểm danh theo các màu (xanh, đỏ, tím, vàng,…); hoặc điểm danh theo các loài hoa (hồng, lan, huệ, cúc,…); hay điểm danh theo các mùa (xuân, hạ, thu, đông,…)

            – Yêu cầu các HS có cùng một số điểm danh hoặc cùng một mầu/cùng một loài hoa/cùng một mùa sẽ vào cùng một nhóm.

            * Chia nhóm theo hình ghép

            – GV cắt một số bức hình ra thành 3/4/5… mảnh khác nhau, tùy theo số HS muốn có là 3/4/5… HS trong mỗi nhóm. Lưu ý là số bức hình cần tương ứng với số nhóm mà GV muốn có.

            – HS bốc ngẫu nhiên mỗi em một mảnh cắt.

            – HS phải tìm các bạn có các mảnh cắt phù hợp để ghép lại thành một tấm hình hoàn chỉnh.

            – Những HS có mảnh cắt của cùng một bức hình sẽ tạo thành một nhóm.

            * Chia nhóm theo sở thích

            GV có thể chia HS thành các nhóm có cùng sở thích để các em có thể cùng thực hiện một công việc yêu thích hoặc biểu đạt kết quả công việc của nhóm dưới các hình thức phù hợp với sở trường của các em. Ví dụ: Nhóm Họa sĩ, Nhóm Nhà thơ, Nhóm Hùng biện,…

            * Chia nhóm theo tháng sinh: Các HS có cùng tháng sinh sẽ làm thành một nhóm.

            Ngoài ra còn có nhiều cách chia nhóm khác như: nhóm cùng trình độ, nhóm hỗn hợp, nhóm theo giới tính,….

            – Giao nhiệm vụ phải cụ thể, rõ ràng:

            + Nhiệm vụ giao cho cá nhân/nhóm nào?

            + Nhiệm vụ là gì?

            + Địa điểm thực hiện nhiệm vụ ở đâu?

            + Thời gian thực hiện nhiệm vụ là bao nhiêu?

            + Phương tiện thực hiện nhiệm vụ là gì?

            + Sản phẩm cuối cùng cần có là gì?

            + Cách thức trình bày/ đánh giá sản phẩm như thế nào?

            – Nhiệm vụ phải phù hợp với: mục tiêu hoạt động, trình độ HS, thời gian, không gian hoạt động và cơ sở vật chất, trang thiết bị

            Trong dạy học theo PP cùng tham gia, GV thường phải sử dụng câu hỏi để gợi mở, dẫn dắt HS tìm hiểu, khám phá thông tin, kiến thức, kĩ năng mới, để đánh giá kết quả học tập của HS; HS cũng phải sử dụng câu hỏi để hỏi lại, hỏi thêm GV và các HS khác về những ND bài học chưa sáng tỏ.

            Sử dụng câu hỏi có hiệu quả đem lại sự hiểu biết lẫn nhau giữa HS – GV và HS – HS. Kĩ năng đặt câu hỏi càng tốt thì mức độ tham gia của HS càng nhiều; HS sẽ học tập tích cực hơn.

            Mục đích sử dụng câu hỏi trong dạy học là để:

            – Kích thích, dẫn dắt HS suy nghĩ, khám phá tri thức mới, tạo đ/k cho HS tham gia vào quá trình dạy học

            – Kiểm tra, đánh giá KT, KN của HS và sự quan tâm, hứng thú của các em đối với ND học tập

            – Thu thập, mở rộng thông tin, kiến thức

            Khi đặt câu hỏi cần đảm bảo các yêu cầu sau:

            – Ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu

            – Đúng lúc, đúng chỗ

            – Phù hợp với trình độ HS

            – Kích thích suy nghĩ của HS

            – Phù hợp với thời gian thực tế

            – Sắp xếp thep trình tự từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp.

            – Không ghép nhiều câu hỏi thành một câu hỏi móc xính

            – Không hỏi nhiều vấn đề cùng một lúc

            – HS được chia thành các nhóm nhỏ từ 4 đến 6 người. Mỗi nhóm sẽ có một tờ giấy A0 đặt trên bàn, như là một chiếc khăn trải bàn.

            – Chia giấy A0 thành phần chính giữa và phần xung quanh, tiếp tục chia phần xung quanh thành 4 hoặc 6 phần tuỳ theo số thành viên của nhóm ( 4 hoặc 6 người.)

            Kĩ thuật này có thể sử dụng cho hoạt động cá nhân hoặc hoạt động nhóm.

            – GV nêu câu hỏi/ vấn đề cho cả lớp hoặc cho các nhóm.

            – Mỗi thành viên ( hoạt động cá nhân) hoặc các nhóm (hoạt động nhóm) phác hoạ những ý tưởng về cách giải quyết vấn đề trên một tờ bìa và dán lên tường xung quanh lớp học như một triển lãm tranh.

            – Cuối cùng, tất cả các ph­ương án giải quyết được tập hợp lại và tìm ph­ương án tối ­ưu.

            – Các nhóm đọc và góp ý kiến bổ sung cho nhóm bạn. Sau đó lại tiếp tục luân chuyển kết quả cho nhóm tiếp theo và nhận tiếp kết quả từ một nhóm khác để góp ý.

            – Sau đó, mỗi thành viên của các nhóm này sẽ tập hợp lại thành các nhóm mới, như vậy trong mỗi nhóm mới sẽ có đủ các “chuyên gia” về vấn đề A, B, C, D,…và mỗi ” chuyên gia” về từng vấn đề sẽ có trách nhiệm trao đổi lại với cả nhóm về vấn đề mà em đã có cơ hội tìm hiểu sâu ở nhóm cũ.

            Đây là kĩ thuật tạo cơ hội cho HS tổng kết lại kiến thức đã học và đặt những câu hỏi về những điều còn băn khoăn, thắc mắc bằng các bài trình bày ngắn gọn và cô đọng với các bạn cùng lớp. Các câu hỏi cũng như các câu trả lời HS đưa ra sẽ giúp củng cố quá trình học tập của các em và cho GV thấy được các em đã hiểu vấn đề như thế nào.

            Kĩ thuật này có thể tiến hành như sau:

            – Cuối tiết học (thậm chí giữa tiết học), GV yêu cầu HS suy nghĩ, trả lời các câu hỏi sau: Điều quan trọng nhất các em học đuợc hôm nay là gì? Theo các em, vấn đề gì là quan trọng nhất mà chưa được giải đáp?…

            – HS suy nghĩ và viết ra giấy. Các câu hỏi của HS có thể dưới nhiều hình thức khác nhau.

            – Mỗi HS trình bày trước lớp trong thời gian 1 phút về những điều các em đã học được và những câu hỏi các em muốn được giải đáp hay những vấn đề các em muốn được tiếp tục tìm hiểu thêm.

            Kĩ thuật “Chúng em biết 3”

            Kĩ thuật ” Hỏi và trả lời”

            Đây là KTDH giúp cho HS có thể củng cố, khắc sâu các kiến thức đã học thông qua việc hỏi và trả lời các câu hỏi.

            Kĩ thuật “Hỏi Chuyên gia”

            Kĩ thuật “Lược đồ Tư duy”

            Kĩ thuật “Hoàn tất một nhiệm vụ”

            – GV đưa ra một câu chuyện/một vấn đề/một bức tranh/một thông điệp/… mới chỉ được giải quyết một phần và yêu cầu HS/nhóm HS hoàn tất nốt phần còn lại.

            .

            Kĩ thuật “Viết tích cực”

            Kĩ thuật “đọc hợp tác” (còn gọi là đọc tích cực)

            Kĩ thuật này nhằm giúp HS tăng cường khả năng tự học và giúp GV tiết kiệm thời gian đối với những bài học/phần đọc có nhiều nội dung nhưng không quá khó đối với HS.

            – …

            Kĩ thuật “Nói cách khác”

            Phim video có thể là một trong các phương tiện để truyền đạt nội dung bài học. Phim nên tương đối ngắn gọn (5-20 phút). GV cần xem qua trước để đảm bảo là phim phù hợp để chiếu cho các em xem.

            Câu hỏi 2 – Chia sẻ kinh nghiệm sử dụng một số PP, KTDH phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh trong môn Toán ở THCS. Đáp án câu hỏi tự luận modul 2

            Ngoài ra còn một số phương pháp và kỹ thuật khác được chúng ta lồng ghép trong bài giảng của mình để đạt hiệu quả như kỹ thuật bể cá, …

            Nhờ được trang bị ngay từ đầu năm học những kỹ năng, phương pháp ấy, nên bước đầu, khi vào năm học và trong suốt năm học, hầu hết các giờ học đều được các thầy cô nghiên cứu, chuẩn bị chu đáo. Các em học sinh hứng thú trong từng tiết, từng ngày học. Ở đó, các em học sinh không chỉ được thể hiện kiến thức của mình, mà thể hiện được các thao tác, kỹ năng cá nhân trước tập thể như kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng thuyết trình trước đám đông…Lúc đó, mỗi giờ học trôi qua không còn không khí nặng nề của việc thầy đọc, trò chép nữa, mà thay vào đó là sự sôi nổi, cởi mở chia sẻ kiến thức giữa thầy với trò, và giữa các em học sinh với nhau. Nhờ có sự chuẩn bị chu đáo ở nhà trước khi đến lớp, giờ học của các em học sinh sẽ diễn ra trong không khí sôi nổi, các em thực sự là người làm chủ và chiếm lĩnh kiến thức dưới sự định hướng của thầy cô.

            Trả lời 7 câu hỏi tham khảo.docx Trả lời 9 câu hỏi tự luận Tra loi 9 cau hoi tham chúng tôi Đáp án trắc nghiệm modul 2 TRẮC NGHIỆM MODUL chúng tôi

            Trả lời 7 câu hỏi tự luận môn toán

            – Nhận biết góc ngoài của tam giác, quan hệ giữa góc ngoài và góc trong không kề với nó

            – Thực hành đo góc, cắt ghép, Chứng minh định lí về tổng ba góc của một tam giác, tính số đo các góc trong tam giác.

            -Định lí về tổng ba góc của một tam giác

            Biết cách tính số đo góc của tam giác

            – Định lí áp dụng vào tam giác vuông. Nhận biết góc ngoài và tính chất của góc ngoài

            So sánh các góc của tam giác

            Tính số đo góc góc ngoài của tam giác

            – Nhận biết tam giác: vuông, nhọn, tù

            chứng minh hai đường thẳng song song

            – Tổng ba góc của tam giác

            – Áp dụng vào tam giác vuông ; Góc ngoài của tam giác

            Bản sao của 3. ke hoạch.docx

            Giáo án modul 2 toán 7 THCS

            Giáo án, kế hoạch bài dạy modul 2: tính chất 3 đường trung trực của tam giác

            Toán học

            Môn ngữ văn

            Tin học

            Bản sao của 2-GA-tin chúng tôi (đang cập nhật)

            Hướng Dẫn Đáp Án Câu Hỏi Tự Luận Module1 Tập Huấn Thcs

            + Học sinh nêu được:

            – Các việc bản thân tự giác làm ở nhà, ở trường.

            – Sự cần thiết phải tự giác làm những việc đó.

            + Học sinh đánh giá được:

            – Thái độ, hành vi tự giác của bản thân và của người khác.

            + Học sinh làm được:

            + Hoạt động học:

            – Hoạt động khám phá vấn đề: Học sinh phải trả lời được câu hỏi “cái gì?”, “tại sao?”, “bằng cách nào?”

            – Hoạt động luyện tập:

            Luyện tập củng cố kiến thức: Học sinh trả lời các câu hỏi của giáo viên.

            Luyện tập dạng kĩ năng: Dọn dẹp, mặc quần áo, sắp xếp tranh, xử lí tình huống.

            – Hoạt động thực hành: Giao nhiệm vụ, học sinh thực hiện, báo cáo, đánh giá.

            – Hoạt động khởi động: Giáo viên tạo hứng thú bằng cách cho học sinh xem video “Con bướm” để dẫn dắt vào bài.

            – Hoạt động tổng kết: Làm phiếu bài tập, chia sẻ lại kết quả.

            3) Thông qua các “hoạt động học” sẽ thực hiện trong bài học, những “biểu hiện cụ thể” của những phẩm chất, năng lực nào có thể được hình thành, phát triển cho học sinh?

            + Hoạt động 1:

            – Phẩm chất: Trách nhiệm, chăm chỉ.

            – Năng lực: Nhận thức hành vi.

            + Hoạt động 2:

            – Phẩm chất: Trách nhiệm, chăm chỉ.

            – Năng lực:

            . Nhận thức chuẩn mực: Nêu việc cần làm, lí do vì sao làm.

            . Hợp tác giao tiếp.

            + Hoạt động 3:

            – Phẩm chất: Trách nhiệm, trung thực, chăm chỉ.

            – Năng lực: Đánh giá, điều chỉnh hành vi.

            + Hoạt động 4:

            – Phẩm chất: Chăm chỉ, trách nhiệm.

            – Năng lực:

            Điều chỉnh hành vi.

            Phát triển bản thân.

            + Hoạt động 5:

            – Phẩm chất: Chăm chỉ, trách nhiệm, trung thực, nhân ái.

            – Năng lực: Đánh giá hành vi, thực hiện kế hoạch.

            4) Khi thực hiện hoạt động để hình thành kiến thức mới trong bài học, học sinh sẽ được sử dụng những thiết bị dạy học/học liệu nào?

            + Hoạt động 1: Nguồn trang web, câu chuyện.

            + Hoạt động 2: Hình ảnh sưu tầm.

            + Hoạt động 3:

            – Dụng cụ cá nhân: Quần áo, bàn học, lược, …

            – Tranh.

            + Hoạt động 4: Dụng cụ dọn vệ sinh (chổi, khăn,…).

            + Hoạt động 5: Phiếu đánh giá.

            5) Học sinh sử dụng thiết bị dạy học/học liệu như thế nào (đọc/nghe/nhìn/làm) để hình thành kiến thức mới?

            + Hoạt động 1:

            – Nghe và theo dõi câu chuyện.

            + Hoạt động 2:

            6) Sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thành trong hoạt động để hình thành kiến thức mới là gì?

            + Các câu trả lời của học sinh.

            + Bài học mà học sinh rút ra được.

            7) Giáo viên cần nhận xét, đánh giá như thế nào về kết quả thực hiện hoạt động để hình thành kiến thức mới của học sinh?

            + Khả năng tiếp nhận và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập:

            – Các em hiểu yêu cầu của giáo viên nêu ra.

            – Các em tích cực tham gia hoạt động nhóm.

            + Mức độ chủ động, sáng tạo, hợp tác của học sinh:

            – Các em nêu được rất nhiều công việc khác nhau, phù hợp với bản thân.

            Ví dụ: Nhóm A làm việc sôi nổi, các bạn đều tham gia ý kiến.

            Nhóm B hôm nay làm việc có tiến bộ.

            + Tham gia trình bày, kết quả hoạt động của nhóm rõ ràng, biết nhận xét, nêu suy nghĩ của mình về sản phẩm học tập của nhóm bạn.

            – Các em trình bày bài to, rõ ràng, đầy đủ ý, đúng nội dung bài tập.

            – Các em có lắng nghe bạn trình bày và chia sẻ ý kiến bổ sung của mình cho bài của nhóm bạn.

            + Mức độ đúng đắn, chính xác, phù hợp của các kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh.

            – Các nhóm đều hoàn thành yêu cầu của giáo viên.

            8) Khi thực hiện hoạt động luyện tập/vận dụng kiến thức mới trong bài học, học sinh sẽ được sử dụng những thiết bị dạy học/học liệu nào?

            + Bàn học, đồ dùng học tập, sách vở,…

            + Lược, dây thun, quần áo, nước, thau,…

            + Xà phòng, tranh ảnh,…

            9) Học sinh sử dụng thiết bị dạy học/học liệu như thế nào (đọc/nghe/nhìn/làm) để luyện tập/vận dụng kiến thức mới?

            + Đọc: Học sinh đọc các yêu cầu bài tập xử lý tình huống.

            + Nghe: Học sinh lắng nghe các câu hỏi của giáo viên.

            + Nhìn: Học sinh quan sát tranh, quan sát việc làm của bạn.

            + Làm: Học sinh thực hiện được các việc làm một cách tự giác.

            10) Sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thành trong hoạt động luyện tập/vận dụng kiến thức mới là gì?

            + Các câu trả lời đúng của học sinh.

            + Các việc học sinh tự giác làm.

            + Các hoạt động tích cực mà học sinh tham gia.

            11) Giáo viên cần nhận xét, đánh giá như thế nào về kết quả thực hiện hoạt động luyện tập/vận dụng kiến thức mới của học sinh?

            + Khả năng tiếp nhận và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập:

            – Các em hiểu được yêu cầu cô đưa ra.

            – Em tích cực tham gia hoạt động.

            + Mức độ tích cực, chủ động, sáng tạo, hợp tác của học sinh trong việc thực hiện các nhiệm vụ học tập.

            Em kể được 1 số việc đã tự giác làm ở nhà, ở trường.

            Em thực hiện được việc dọn dẹp hộc bàn, mặc quần áo chỉnh tề, chải tóc gọn gàng.

            Em sắp xếp hộc bàn gọn gàng, biết phân loại đồ dùng.

            – Các em biết phối hợp với nhau để ghép bức tranh rửa tay đúng và nhanh.

            – Các em trình bày bài to, rõ ràng, đầy đủ ý, đúng nội dung bài tập.

            – Các em có lắng nghe bạn trình bày và chia sẻ ý kiến bổ sung của mình cho bài của nhóm bạn.

            + Mức độ đúng đắn, chính xác, phù hợp của các kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh.

            – Các nhóm đều hoàn thành yêu cầu của cô.

            Đáp Án Modul 3 Toán Học Thcs

            Rate this post

            Đáp án mô đun 3 cập nhật liên tục

            đáp án Môdun 3 ND4

            Đáp án modul 3 toán học thcs

            Đáp án modul 3 toán học trong video

            Ngân hàng câu hỏi modul 3 toán học thcs

            Đáp án 15 câu hỏi modul 3 toán học thcs

            Câu hỏi video modul 3 toán học thcs

            Đáp án câu hỏi tự luận modul 3 TOÁN đại trà

            (đang cập nhật) Đáp án modul 3 TOÁN

            Bài tập cuối khóa Kế hoạch bài dạy modul 3 TOÁN đại trà

            (đang cập nhật) Đáp án modul 3 TOÁN

            Các sản phẩm cần nộp (uplên LMS) như sau:

            Theo các yêu cầu sau:

            Xác định các yêu cầu cần đạt cần đánh giá tương ứng với mỗi năng lực.

            Xác định phương pháp đánh giá phù hợp.

            Xác định công cụ đánh giá hợp lí.

            Xác định thời điểm đánh giá phù hợp.

            2. Bộ công cụ đánh giá theo kế hoạch trên

            Các yêu cầu bộ công cụ đánh giá theo kế hoạch:

            Đa dạng công cụ

            Xây dựng công cụ

            Làm rõ yêu cầu cần đạt về nội dung, biểu hiện năng lực, năng lực, mức đánh giá theo thông tư 5512

            Thầy cô tham khảo cách trình bày ở mục 3.2.3 nhưng không lấy lại các số liệu trong đó, trong mục 3.2.3

            Link fshare chia sẻ giới hạn

            Thông tin liên hệ: Hoàng Trần

            Zalo/sdt: 0354.103.022

            Thầy Hoàng – Giáo viên trường PTDTBT THCS Nậm Ban. Facebook:https://www.facebook.com/netsinh Fanpage:https://www.facebook.com/Blogtailieu Youtube:https://www.youtube.com Nhóm Vui học mỗi ngày

            Gửi file đóng góp mail: Blogtailieu.com@gmail.com

            Link tổng hợp

            Cập nhật thông tin chi tiết về Đáp Án Trắc Nghiệm, Tự Luận Module 3 Công Nghệ Thcs trên website Acevn.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!