Xu Hướng 10/2023 # Đáp Án Cuộc Thi Trực Tuyến Tìm Hiểu Về Đảng Cộng Sản Việt Nam # Top 11 Xem Nhiều | Acevn.edu.vn

Xu Hướng 10/2023 # Đáp Án Cuộc Thi Trực Tuyến Tìm Hiểu Về Đảng Cộng Sản Việt Nam # Top 11 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết Đáp Án Cuộc Thi Trực Tuyến Tìm Hiểu Về Đảng Cộng Sản Việt Nam được cập nhật mới nhất tháng 10 năm 2023 trên website Acevn.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Cuộc thi trực tuyến tìm hiểu về Đảng Cộng sản Việt Nam là hoạt động đặc biệt hướng tới kỷ niệm 90 năm ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam. Các câu hỏi và đáp án Cuộc thi trực tuyến tìm hiểu về Đảng Cộng sản Việt Nam sẽ được chúng tôi liên tục cập nhật trên bài viết này,mời các bạn cùng theo dõi.

1. Câu hỏi thi tìm hiểu về Đảng Cộng sản Việt Nam trực tuyến (tuần 5)

Tuần 5: 22/12 đến 29/12/2023

2. Câu hỏi thi tìm hiểu về Đảng Cộng sản Việt Nam trực tuyến (tuần 4)

Tuần 4: 15/12 đến 21/12/2023

3. Câu hỏi thi tìm hiểu về Đảng Cộng sản Việt Nam trực tuyến (tuần 3)

Tuần 3: 8/12 đến 15/12/2023

Tuần 2: 1/12 đến 7/12/2023

4. Câu hỏi thi tìm hiểu về Đảng Cộng sản Việt Nam trực tuyến (tuần 2)

Câu số 1: Trên cơ sở nắm bắt những chuyển biến tình hình, Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã đề ra chủ trương quân sự trong Đông Xuân 1953-1954:

A. Tăng cường chiến tranh du kích ở vùng sau lưng địch nhằm phân tán chủ lực địch.

B. Quân chủ lực của ta tập trung tiêu diệt sinh lực địch ở những vùng chiến lược quan trọng mà địch tương đối yếu, tranh thủ tiêu diệt địch ở những hướng địch đánh ra.

D. Cả ba phương án trên

C. Thực hiện phương châm “tích cực, chủ động, cơ động, linh hoạt”

A. Đại đoàn 308.

Câu số 2: Đại đoàn Quân tiên phong là đại đoàn nào?

B. Đại đoàn 304

C. Đại đoàn 316

D.Đại đoàn 320.

Câu số 3: Đại hội Đại biểu Toàn quốc lần thứ hai của Đảng đã bầu ai làm Tổng bí thư?

A. Hồ Chí Minh

C. Trường Chinh

B. Trần Phú

D. Lê Duẩn

Câu số 4: Các giai đoạn của cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân được xác định trong Chính cương của Đảng Lao động Việt Nam:

A.Giai đoạn thứ nhất chủ yếu là hoàn thành giải phóng dân tộc.

B. Giai đoạn thứ hai chủ yếu là xóa bỏ di tích phong kiến và nửa phong kiến, triệt để thực hiện người cày có ruộng.

D. Cả ba phương án trên.

C. Giai đoạn thứ ba là tiến tới xây dựng cơ sở vật chất cho CNXH.

Câu số 5: Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược kéo dài bao nhiêu năm?

B.8 năm

A. 7 năm

C.9 năm

D.10 năm

Câu số 6: Hiệp định Giơnevơ về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Đông Dương đã quy định:

A. Các nước tham dự Hội nghịe cam kết tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản: Độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của nhân dân Việt Nam và nhân dân Lào, Campuchia.

B. Pháp rút quân ra khỏi 3 nước Đông Dương, vĩ tuyến 17 là giới tuyến quân sự tạm thời ở Việt Nam và sẽ tổng tuyển cử thống nhất đất nước vào tháng 7-1956.

D. A và B

C. Pháp tuyên bố công nhận Việt Nam là một quốc gia tự do

Câu số 7: Người tiếp chuyện Chủ tịch Hồ Chí Minh trong bức ảnh?

A. Trung tướng Trần Quý Hai

C. Thượng tướng Chu Văn Tấn

B. Thượng tướng Phạm Văn Trà

Câu số 8: Thời gian và địa điểm diễn ra sự khiến trong bức ảnh? A.Chủ tịch Hồ Chí Minh thăm cơ sở sản xuất vận chuyển than ở vùng mỏ Quảng Ninh (30/3/1959)

D. Tướng Nguyễn Chánh

B. Chủ tịch Hồ Chí Minh thăm mỏ Thiếc ở Tĩnh Túc, Cao Bằng (15/9/1958)

C. Chủ tịch Hồ Chí Minh thăm công trường xây dựng Nhà máy Điện Vinh, Nghệ An (6/1957)

D. Chủ tích Hồ Chí Minh thăm mỏ Apatit, Lào Cai (30/3/1959)

Câu 9. Thông tin về sự kiện trong bức ảnh

Đáp án

D. Chủ tịch Hồ Chí Minh thăm cán bộ công nhân nhà máy in Tiến Bộ, Hà Nội (13/5/1959)

Câu 10. Ngày 14/7/1986, tại hội nghị bất thường Ban chấp hành TW Đảng ai được bầu làm tổng bí thư

Đáp án

D. Trường Chinh

Câu 11. Hội nghị nào trong chống Mỹ cứu nước có ý nghĩa như hội nghị Diên Hồng

Đáp án

A. Hội nghị chính trị đặc biệt (3/1964) tại Hà Nội

Câu 12. Kỳ họp thứ nhất của Quốc hội nước Việt Nam thống nhất (Quốc hội khóa VI) được tổ chức trong thời gian nào.

Đáp án

A. Từ 24/6 đến 3/7/1976

Câu 13. Chiến thắng Vạn Tường Quảng Ngãi diễn ra vào thời gian nào

Đáp án

B. Tháng 8/1965

Câu 14. Dự thảo “Đề cương đường lối cách mạng miền Nam” được viết vào thời gian nào

Đáp án

C. Tháng 8/1956

Câu 15. Chủ trương đổi mới công tác kế hoạch hóa và cải tiến một cách cơ bản chính sách kinh tế để cho sản xuất “bung ra” được nêu lên ở hội nghị nào của TW Đảng khóa IV.

Đáp án

B. Hội nghị ban chấp hành lần thứ 6 (8/1979)

Câu 16. Đoạn nhạc nhắc đến lá cờ nào?

C. Cờ Đảng

Câu 17. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội năm 1991 nêu lên mấy đặc trưng của chủ nghĩa xã hội mà nhân dân ta xây dựng.

Đáp án

B. 6

Câu 18. Nhiệm vụ nào của Đảng được coi là then chốt trong thời kỳ đổi mới

Đáp án

A. Xây dựng Đảng

Câu 19. Cuộc chiến đấu của quân và dân ta chống chiến tranh xâm lược ở phía Tây Nam diễn ra trong thời gian nào.

Đáp án

B. 1975-1979

Câu 20. Hình ảnh trong clip được gợi nhớ đến miền quê nào

Đáp án

C. Đồng bằng và trung du Bắc bộ

5. Đáp án thi tìm hiểu về Đảng Cộng sản Việt Nam trực tuyến (tuần 5) 6. Đáp án thi tìm hiểu về Đảng Cộng sản Việt Nam trực tuyến (tuần 4) 7. Đáp án thi tìm hiểu về Đảng Cộng sản Việt Nam trực tuyến (tuần 3) 8. Đáp án thi tìm hiểu về Đảng Cộng sản Việt Nam trực tuyến (tuần 2)

Đáp Án Cuộc Thi Trắc Nghiệm “Tìm Hiểu 90 Năm Lịch Sử Vẻ Vang Của Đảng Cộng Sản Việt Nam”

Nội dung chi tiết:

Nhằm tuyên truyền, giáo dục truyền thống cách mạng cho toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta, nhất là thế hệ trẻ về lịch sử vẻ vang 90 năm thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam quang vinh. Ban Tuyên giáo Trung ương đã phát động cuộc thi trắc nghiệm “Tìm hiểu 90 năm lịch sử vẻ vang của Đảng Cộng sản Việt Nam”.

Cuộc thi trắc nghiệm “Tìm hiểu 90 năm lịch sử vẻ vang của Đảng Cộng sản Việt Nam” Bộ câu hỏi cuộc thi ngày 26/08

Câu 1. Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước vào thời gian nào, ở đâu?

A. Ngày 19/5/1911, ở Hà Nội.

B. Ngày 05/6/1911, ở Bến Nhà Rồng (Sài Gòn)

C. Ngày 28/01/1941, ở Cao Bằng.

Câu 2. Tổ chức nào được gọi là Quốc tế Cộng sản?

A. Quốc tế thứ nhất (1864 – 1976) do C.Mác và Ph.Ăngghen sáng lập.

B. Quốc tế thứ hai (1889 – 1895) do Ph.Ăngghen sáng lập.

C. Quốc tế thứ ba (1919 – 1943) do V.I Lênin sáng lập

Câu 3. Bác Hồ đọc Luận cương Lênin vào thời gian nào, ở đâu?

A.Năm 1920, tại Pháp

B. Năm 1924, tại Liên Xô.

C. Năm 1921, tại Hà Nội.

Câu 4. Tác phẩm Bản án chế độ thực dân Pháp của Nguyễn Ái Quốc được xuất bản lần đầu tiên vào năm nào, ở đâu?

A. Năm 1925 ở Trung Quốc.

B. Năm 1925 ở Liên Xô.

C. Năm 1925 ở Pháp.

Câu 5. Đồng chí Trần Phú hoàn chỉnh Luận cương Chính trị của Đảng ở đâu?

A. Ngôi nhà số 48 phố Hàng Ngang – Hà Nội.

B. Ngôi nhà số 312 phố Khâm Thiên – Hà Nội.

C. Ngôi nhà số 90 phố Thợ Nhuộm – Hà Nội.

Câu 6: Theo bạn, có bao nhiêu người trả lời đúng cả 5 câu hỏi trên?

Cuộc thi sẽ được tiến hành trong 20 tuần. Mỗi tuần, Ban Tổ chức cuộc thi sẽ đưa ra 5 câu hỏi thi trắc nghiệm về nội dung tìm hiểu lịch sử 90 năm Đảng Cộng sản Việt Nam; về thành tựu của công cuộc đổi mới Đất nước dưới sự lãnh đạo của Đảng. Mỗi câu hỏi có 3 phương án trả lời, trong đó có 1 phương án đúng để bạn đọc chọn lựa. Ngoài ra, bạn đọc phải dự đoán đúng số người trả lời đúng cả 5 câu hỏi.

Thể lệ cuộc thi

Điều 1: Mục đích, yêu cầu

– Góp phần tuyên truyền, giáo dục truyền thống cách mạng cho toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta, nhất là thế hệ trẻ về lịch sử vẻ vang 90 năm thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam quang vinh.

– Nâng cao nhận thức, lý tưởng cách mạng, niềm tự hào về Đảng ta – một đảng cách mạng chân chính luôn một lòng một dạ chiến đấu, hy sinh vì độc lập, tự do của Tổ quốc, vì hạnh phúc của Nhân dân.

– Góp phần bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng; đấu tranh phản bác những luận điệu sai trái, xuyên tạc, bóp méo lịch sử của các thế lực thù địch.

– Tiếp tục phát huy truyền thống lịch sử và những bài học kinh nghiệm quý báu của Đảng ta được hun đúc nên từ truyền thống cách mạng vẻ vang; vận dụng linh hoạt, sáng tạo, hiệu quả vào công cuộc đổi mới, hội nhập quốc tế hiện nay.

– Tuyên truyền, đẩy mạnh học tập, làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh sâu rộng trong toàn xã hội; qua đó, góp phần đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống và những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”.

Điều 2. Các quy định chung

2.1. Đối tượng dự thi

Người đang có tài khoản VCNET và người đăng ký tài khoản mới VCNET (trừ cán bộ, công chức, viên chức của Ban Tuyên giáo Trung ương; Ban Chỉ đạo, Ban Tổ chức, Tiểu ban Nội dung, Ban Thư ký Cuộc thi).

2.2. Hình thức thi

Thi trắc nghiệm hằng tuần trên hệ thống mạng xã hội VCNET.

Điều 3. Các quy định cụ thể

Để đăng ký tài khoản, người dùng có thể truy cập vào đường dẫn: http://vcnet.vn hoặc tải về qua ứng dụng trên các smartphone với cụm từ: VCNET. Truy cập vào trang web hoặc ứng dụng, người dùng chọn mục “Đăng ký”, nhập số điện thoại và nhận mã kích hoạt. Điền các thông tin cá nhân, bao gồm: Tên, giới tính, ngày sinh, mật khẩu là có thể tạo ngay tài khoản một cách nhanh chóng.

– Người dự thi tiến hành các thao tác để trả lời câu hỏi thi của Ban Tổ chức:

+ Truy cập vào trang mạng điện tử VCNET: https://vcnet.vn/, sau đó truy cập vào banner của Cuộc thi; hoặc truy cập vào một trong các trang web: Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam (www.dangcongsan.vn); Báo Nhân Dân điện tử (www.nhandan.org.vn); Tạp chí Tuyên giáo điện tử (www.tuyengiao.vn); Báo Quân đội nhân dân (www.qdnd.vn); Cổng thông tin điện tử Chính phủ (www.chinhphu.vn); Báo Tiền phong (www.tienphong.vn); Báo Thanh niên (www.thanhnien.vn); Báo Tuổi trẻ (www.tuoitre.vn); Báo Vietnamnet (www.vietnamnet.vn)…, sau đó truy cập vào banner của Cuộc thi trên các báo, tạp chí điện tử.

+ Trả lời câu hỏi thi:

Mỗi tuần, Ban Tổ chức Cuộc thi đưa ra một số câu hỏi thi trắc nghiệm về nội dung tìm hiểu lịch sử 90 năm Đảng Cộng sản Việt Nam; về thành tựu của công cuộc đổi mới Đất nước dưới sự lãnh đạo của Đảng… Mỗi câu hỏi có một số đáp án, trong đó có 01 đáp án đúng. Người dự thi thao tác như sau:

(1) Đăng nhập tài khoản VCNET, truy cập vào banner của Cuộc thi và trả lời các câu hỏi bằng cách lựa chọn một trong các đáp án, sau đó điền vào ô “Dự đoán” số người trả lời đúng và bấm vào ô “Hoàn thành”.

(2) Trong trường hợp số người dự thi (từ 02 người trở lên) cùng trả lời đúng các câu hỏi, cùng dự đoán chính xác số người trả lời đúng, Ban Tổ chức sẽ căn cứ vào thời gian trả lời câu hỏi sớm nhất để trao thưởng cho người thi. Thời gian được tính từ khi bắt đầu đến khi kết thúc cuộc thi tuần (thời gian tính đến ngày, giờ, phút, giây theo thời gian thi).

– Thời gian thi trắc nghiệm được tiến hành hàng tuần, bắt đầu tuần thi thứ nhất từ ngày 26/8/2023 và kết thúc vào ngày 30/12/2023.

– Thời gian thi mỗi tuần được tính từ 10h00′ thứ hai hằng tuần và kết thúc vào 9h00′ thứ hai tuần kế tiếp.

– Mỗi người có thể dự thi nhiều lần/tuần, tuy nhiên chỉ được công nhận 01 kết quả đúng nhất và có thời gian trả lời sớm nhất trong số các lần dự thi.

Điều 4. Cơ cấu, giá trị, giải thưởng cuộc thi

Kinh phí giải thưởng Cuộc thi lấy một phần từ ngân sách và một phần từ nguồn xã hội hóa.

Mỗi tuần có 04 giải thưởng, bao gồm:

– 01 giải Nhất: trị giá 5.000.000 đồng.

– 02 giải Nhì: Mỗi giải trị giá 3.000.000 đồng.

– 03 giải Ba: Mỗi giải trị giá 2.000.000 đồng.

– 05 giải Khuyến khích: Mỗi giải trị giá 1.000.000 đồng.

(Người nhận giải thưởng có trách nhiệm nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định)

Điều 5. Thông báo kết quả và trao thưởng

– Kết quả thi trắc nghiệm hằng tuần sẽ được công bố cập nhật ngay sau khi có kết quả thi tuần (chậm nhất là 12h thứ hai hằng tuần) trên trang mạng xã hội VCNET, Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam, Tạp chí Tuyên giáo và các phương tiện thông tin đại chúng.

– Hằng tháng, Ban Thư ký Cuộc thi sẽ tổ chức trả thưởng cho những người đoạt giải trong các cuộc thi trắc nghiệm tuần (người đoạt giải không có điều kiện trực tiếp nhận giải có thể nhận tiền thưởng qua bưu điện hoặc qua tài khoản cá nhân).

– Người trúng giải có trách nhiệm cung cấp đầy đủ và chính xác thông tin về tài khoản ngân hàng, số điện thoại, địa chỉ liên hệ để Ban Thư ký Cuộc thi chuyển tiền thưởng qua tài khoản.

– Kết thúc Cuộc thi, Ban Chỉ đạo, Ban Tổ chức Cuộc thi tiến hành Tổng kết và trao Kỷ niệm chương cho những người đoạt giải Nhất các cuộc thi tuần.

Điều 6. Tổ chức thực hiện

Thể lệ Cuộc thi có hiệu lực từ ngày công bố và được đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng. Việc sửa đổi, điều chỉnh nội dung Thể lệ chỉ được thực hiện khi có sự đồng ý bằng văn bản của Ban Tổ chức Cuộc thi./.

Đáp Án Phần Thi Trắc Nghiệm Thi “Tìm Hiểu Dịch Vụ Công Trực Tuyến”.

UBND THÀNH PHỐ HÀ NỘI BAN TỔ CHỨC CUỘC THI

“TÌM HIỂU DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN”

BỘ CÂU HỎI CUỘC THI “TÌM HIỂU DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN” TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

PHẦN I: PHẦN CÂU HỎI THI TRẮC NGHIỆM (40 câu)

(Người dự thi lựa chọn câu trả lời thích hợp nhất đối với mỗi câu hỏi)

Câu hỏi 1: Khái niệm nào sau đây là đúng?

Câu hỏi 2: Khái niệm nào sau đây là đúng?

Dịch vụ công trực tuyến là dịch vụ hành chính công và các dịch vụ khác của cơ quan nhà nước được cung cấp cho các tổ chức, cá nhân.

Dịch vụ công trực tuyến là dịch vụ hành chính công và các dịch vụ khác của cơ quan nhà nước được cung cấp cho các tổ chức, cá nhân trên môi trường mạng.

Dịch vụ công trực tuyến là dịch vụ hành chính công của cơ quan nhà nước được cung cấp cho các tổ chức trên môi trường mạng.

Dịch vụ công trực tuyến là dịch vụ hành chính công của cơ quan nhà nước được cung cấp cho các tổ chức, cá nhân trên môi trường mạng.

Có 3 mức độ: Mức độ 1, mức độ 2, mức độ 3

Có 4 mức độ: Mức độ 1, mức độ 2, mức độ 3, mức độ 4

Có 2 mức độ: Mức độ 1, mức độ 2

Có 1 mức độ

Câu hỏi 4: Khái niệm nào sau đây là đúng?

Dịch vụ công trực tuyến mức độ 2: là dịch vụ công trực tuyến mức độ 1 và cho phép người sử dụng tải về các mẫu văn bản và khai báo để hoàn thiện hồ sơ theo yêu cầu. Hồ sơ sau khi hoàn thiện được gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ.

Dịch vụ công trực tuyến mức độ 3: là dịch vụ công trực tuyến mức độ 2 và cho phép người sử dụng điền và gửi trực tuyến các mẫu văn bản đến cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ. Các giao dịch trong quá trình xử lý hồ sơ và cung cấp dịch vụ được thực hiện trên môi trường mạng. Việc thanh toán lệ phí (nếu có) và nhận kết quả được thực hiện trực tiếp tại cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ.

Các phương án đưa ra đều đúng.

Câu hỏi 5: Khái niệm “Dịch vụ công trực tuyến mức độ 4” nào sau đây là đúng?

1. Dịch vụ công trực tuyến mức độ 4: là dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 được thực hiện trực tuyến. Việc trả kết quả có thể được thực hiện trực tuyến, gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến người sử dụng.

  2. Dịch vụ công trực tuyến mức độ 4: là dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và cho phép người sử dụng thanh toán lệ phí (nếu có) được thực hiện trực tuyến. Việc trả kết quả có thể được thực hiện trực tuyến, gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến người sử dụng.

3. Dịch vụ công trực tuyến mức độ 4: là dịch vụ công trực tuyến mức độ 3. Việc trả kết quả có thể được thực hiện trực tuyến, gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến người sử dụng.

4. Dịch vụ công trực tuyến mức độ 4: là dịch vụ công trực tuyến mức độ 4, cho phép người sử dụng thanh toán lệ phí (nếu có) được thực hiện trực tuyến. Việc trả kết quả có thể được thực hiện trực tuyến, gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến người sử dụng.

Sử dụng điện thoại di động thông minh có kết nối

Sử dụng Ipad có kết nối

Sử dụng máy tính có kết nối

Các phương án đưa ra đều đúng.

Câu hỏi 8: Khi thực hiện một thủ tục hành chính bằng hình thức dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 hoặc mức độ 4 qua trang Web:

Bất cứ lúc nào khi kết nối được môi trường mạng.

Chỉ thực hiện được trong giờ hành chính.

Chỉ thực hiện được trong ngày làm việc.

Chỉ thực hiện được trong ngày thứ bảy, chủ nhật

Câu hỏi 9. Để thực hiện thủ tục hành chính bằng hình thức dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 hoặc mức độ 4 qua trang Web: https://dichvucong.hanoi.gov.vn, công dân cần thực hiện những thao tác nào sau đây?

Từ Trang chủ https://dichvucong.hanoi.gov.vn công dân chọn Đăng ký trực tuyến để bắt đầu, chọn loại dịch vụ cần sử dụng rồi ấn nút Thực hiện.

Điền thông tin theo mẫu tờ khai trực tuyến (những trường thông tin có dấu * là bắt buộc nhập). Sau khi điền đầy đủ thông tin, công dân nhấn vào nút Tiếp tục để xem lại thông tin đã điền.Sau khi đã kiểm tra thông tin và chính xác, công dân nhập Mã xác nhận và nhấn vào nút Tiếp tục.

Thông tin đăng ký thành công sẽ đi đến trang hướng dẫn các bước tiếp theo để hoàn tất hồ sơ. Công dân có thể lưu lại Mã hồ sơ để Tra cứu tình trạng hồ sơ. Thông tin đăng ký sẽ được gửi đến hộp thư điện tử mà công dân đã điền trong biểu mẫu.Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ hoặc có yêu cầu khác, công dân sẽ được hướng dẫn chi tiết để bổ sung hoàn chỉnh hồ sơ.

Tất cả các thao tác trên.

Qua tin nhắn trên điện thoại di động.

Thư điện tử.

Cả a và b.

Không nhận được trả lời.

Câu hỏi 11. Khi thực hiện thủ tục hành chính bằng hình thức dịch vụ công trực tuyến mức 4 qua trang Web: https://dichvucong.hanoi.gov.vn, việc trả kết quả cho công dân có thể được thực hiện bằng cách nào sau đây?

Tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ hành chính của cơ quan thực hiện dịch vụ công.

Tại địa chỉ yêu cầu qua đường bưu điện.

Không trả kết quả.

Phương án a hoặc b.

Câu hỏi 12. Khi đăng ký dịch vụ công trực tuyến qua trang Web https://dichvucong.hanoi.gov.vn để chọn cơ quan có thẩm quyền xử lý, công dân phải thực hiện các thao tác nào sau đây?

Truy cập vào trang web đăng ký dịch vụ công trực tuyến theo đường dẫn: https://dichvucong.hanoi.gov.vn.

Chọn “Đăng ký trực tuyến” và chọn cấp thẩm quyền để tìm kiếm thủ tục theo: NỘP HỒ SƠ TẠI PHƯỜNG/XÃ/THỊ TRẤN; NỘP HỒ SƠ TẠI QUẬN/HUYỆN/THỊ XÃ; NỘP HỒ SƠ TẠI SỞ/NGÀNH.

Tìm kiếm thủ tục và nhấn thực hiện đăng ký. Chọn cơ quan tiếp nhận hồ sơ trong màn hình đăng ký hồ sơ trực tuyến.

Tất cả các thao tác trên.

Câu hỏi 13: Trường hợp công dân đã đăng ký thành công thực hiện một thủ tục hành chính qua trang Web: https://dichvucong.hanoi.gov.vn và có mã hồ sơ, hiện công dân muốn biết tình trạng giải quyết hồ sơ của mình thì công dân thực hiện cách nào sau đây?

Truy cập vào đường link sau: https://dichvucong.hanoi.gov.vn/tim-kiem và nhập đầy đủ mã hồ sơ và mã xác nhận (mã captcha) để có thể tra cứu được hồ sơ.

Truy cập vào trang Web https://dichvucong.hanoi.gov.vn vào mục “Tra cứu hồ sơ”, nhập mã hồ sơ, mã xác nhận và ấn “Tra cứu”.

Liên hệ trực tiếp tới cơ quan công dân đã đăng ký hồ sơ.

Các phương án đưa ra đều đúng.

Câu hỏi 14. Khi thực hiện thủ tục hành chính bằng hình thức dịch vụ công trực tuyến qua trang Web: https://dichvucong.hanoi.gov.vn , công dân muốn nhận kết quả tại địa chỉ công dân yêu cầu thì công dân cần phải nộp phí hoặc lệ phí nào sau đây?

Phí hoặc lệ phí thực hiện thủ tục hành chính (nếu có) theo quy định.

Phí dịch vụ bưu chính (nếu có) theo quy định.

Không phải trả bất kỳ khoản phí hoặc lệ phí nào.

Phương án a và b.

Câu hỏi 15. Số điện thoại tổng đài trực tuyến tại Cổng dịch vụ công trực tuyến thành phố Hà Nội là số điện thoại nào?

a) 024 35 123 123

b) 1900545481

c) 024 33 120 451

d) 19008095

Đăng ký khai sinh, đăng ký khai tử.

Đăng ký kết hôn.

Cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Các phương án đưa ra đều đúng.

Câu hỏi 17. Khi công dân thực hiện thủ tục: “Cấp bản sao trích lục hộ tịch” (khai sinh, khai tử, kết hôn) thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp huyện/xã bằng hình thức dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 qua trang Web: Https://dichvucong.hanoi.gov.vn, ai sẽ là người liên hệ với công dân yêu cầu để trả kết quả tại địa chỉ yêu cầu?

Nhân viên bưu điện.

Cảnh sát giao thông.

Cảnh sát khu vực.

Tổ trưởng dân phố.

Câu hỏi 18. Lệ phí khi công dân thực hiện thủ tục: “Cấp bản sao trích lục hộ tịch” (khai sinh, khai tử, kết hôn) thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp huyện/xã bằng hình thức dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 qua trang Web: https://dichvucong.hanoi.gov.vn là?

a) 3.000đ/bản

b)5.000đ/bản.

c) 8.000đ/bản

d) 10.000đ/bản

Câu hỏi 19. Thời gian giải quyết thủ tục: “Đăng ký khai tử” thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp xã bằng hình thức dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 qua trang Web: https://dichvucong.hanoi.gov.vn là?

1 ngày làm việc

2 ngày làm việc

5 ngày làm việc

7 ngày làm việc

Câu hỏi 20. Lệ phí thực hiện thủ tục: “Đăng ký khai sinh”, ” Đăng ký khai tử”, “Đăng ký kết hôn” thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp xã bằng hình thức dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 qua trang Web : https://dichvucong.hanoi.gov.vn là:

a) 3.000đ

b) Miễn phí

c) 8.000đ

d) 000đ

Câu hỏi 21. Thời gian giải quyết khi thực hiện thủ tục: “Cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân” thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp xã bằng hình thức dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 qua trang Web : https://dichvucong.hanoi.gov.vn là?

2 ngày làm việc

3 ngày làm việc

4 ngày làm việc

5 ngày làm việc

Nộp qua dịch vụ trực tuyến: Công dân kê khai hồ sơ tại trang web

https://lltptructuyen.moj.gov.vn/thanhphohanoi và chuẩn bị hồ sơ đủ theo quy định, sau đó liên hệ với số điện thoại hotline của Viettel post: 19008095 hoặc số điện thoại hotline của Vietnampost:1900545481 để nhân viên bưu điện đến tận nơi thu hồ sơ và lệ phí cấp Phiếu lý lịch tư pháp.

2. Nộp qua bưu chính: Công dân mang hồ sơ theo quy định và lệ phí cấp phiếu lý lịch tư pháp đến các điểm Bưu cục của Viettel post hoặc Vietnampost để nộp hồ sơ nộp trực tiếp cho Bưu cục thu hộ.

3. Nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ hành chính của Sở Tư pháp Hà Nội.

4. Các phương án đưa ra đều đúng.

Câu hỏi 24. Lệ phí thực hiện thủ tục: “Công nhận văn bằng tốt nghiệp các cấp học phổ thông do cơ sở nước ngoài cấp” bằng hình thức dịch vụ công trực tuyến qua trang Web: https://dichvucong.hanoi.gov.vn thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội là?

a) Miễn phí

b) 100.000 đồng

c) 200.000 đồng

d) 500.000 đồng

Câu hỏi 25. Thời gian giải quyết thủ tục: “Cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc cấp THPT” bằng hình thức dịch vụ công trực tuyến qua trang Web: https://dichvucong.hanoi.gov.vn thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội là?

1 ngày làm việc.

2 ngày làm việc.

3 ngày làm việc.

5 ngày làm việc.

Câu hỏi 26. Khi đăng ký thủ tục: “Cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc cấp THPT” bằng hình thức dịch vụ công trực tuyến qua trang Web: https://dichvucong.hanoi.gov.vn thuộc thẩm quyền của Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội nếu không đính kèm “Đơn xin cấp bản sao bằng tốt nghiệp có chữ ký công dân” và “Chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc giấy tờ tùy thân hợp pháp khác có ảnh của người được cấp bằng tốt nghiệp”thì hệ thống có chấp nhận không?

Chấp nhận.

Không chấp nhận.

Chấp nhận và yêu cầu mang theo khi nhận kết quả.

Các phương án đưa ra đều

Câu hỏi 27. Việc đăng ký tuyển sinh trực tuyến đầu cấp qua trang Web: http://tsdaucap.hanoi.gov.vn được thực hiện ở cấp học nào trên địa bàn thành phố Hà Nội?

Mầm non.

Mầm non, tiểu học.

Mầm non, tiểu học, THCS.

Mầm non, tiểu học, THCS, THPT.

Câu hỏi 28. Thời gian giải quyết đối với thủ tục: “Chỉnh sửa nội dung văn bằng chứng chỉ” bằng hình thức dịch vụ công trực tuyến qua trang Web: https://dichvucong.hanoi.gov.vn thuộc thẩm quyền của Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội là?

01 ngày làm việc.

02 ngày làm việc.

03 ngày làm việc.

05 ngày làm việc.

Câu hỏi 29. Lệ phí thực hiện thủ tục: “Chuyển trường đối với học sinh trung học phổ thông” bằng hình thức dịch vụ công trực tuyến qua trang Web : https://dichvucong.hanoi.gov.vn thuộc thẩm quyền của Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội là?

a) Miễn phí

b) 100.000 đồng

c) 200.000 đồng

d) 500.000 đồng

Câu hỏi 30. Thời gian giải quyết thủ tục: “Hỗ trợ chi phí mai táng cho đối tượng bảo trợ xã hội (được trợ giúp xã hội thường xuyên tại cộng đồng)” bằng hình thức dịch vụ công trực tuyến qua trang Web: https://dichvucong.hanoi.gov.vn thuộc thẩm quyền tiếp nhận giải quyết của cấp xã là?

5 ngày làm việc.

6 ngày làm việc.

3 ngày làm việc.

4 ngày làm việc.

Câu hỏi 31. Thời gian giải quyết thủ tục: “Tiếp nhận đối tượng là người chưa thành niên không có nơi cư trú ổn định bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn vào cơ sở trợ giúp trẻ em” bằng hình thức dịch vụ công trực tuyến thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp xã qua trang Web: https://dichvucong.hanoi.gov.vn là?

5 ngày làm việc.

6 ngày làm việc.

3 ngày làm việc.

4 ngày làm việc.

Câu hỏi 32. Thời gian giải quyết thủ tục “Đổi, cấp lại Giấy xác nhận khuyết tật” bằng hình thức dịch vụ công trực tuyến thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp xã qua trang Web: https://dichvucong.hanoi.gov.vn là?

5 ngày làm việc.

6 ngày làm việc.

3 ngày làm việc.

4 ngày làm việc.

Câu hỏi 33. Những thủ tục nào sau đây thuộc thẩm quyền tiếp nhận giải quyết của cấp xã đã thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 qua trang Web: https://dichvucong.hanoi.gov.vn?

Giải quyết chế độ người có công giúp đỡ cách mạng; Giải quyết chế độ người hoạt đông kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế.

Giải quyết chế độ người hoạt động cách mạng hoặc hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày.

Giải quyết chế độ trợ cấp thờ cúng liệt sĩ.

Các phương án đưa ra đều đúng.

Câu hỏi 34. Những thủ tục nào sau đây thuộc thẩm quyền tiếp nhận giải quyết cấp xã đã thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 qua trang Web: https://dichvucong.hanoi.gov.vn?

Giải quyết   chế    độ   ưu    đãi    đối   với    Bà    mẹ    Việt    Nam    anh    hùng.

Giải quyết trợ cấp một lần đối với người có thành tích tham gia kháng chiến đã được tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Bằng khen của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng hoặc Bằng khen của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Giải quyết trợ cấp tiền tuất hàng tháng cho thân nhân khi người có công với cách mạng từ trần; Thực hiện chế độ ưu đãi trong giáo dục đào tạo đối với người có công với cách mạng và con của họ.

Các phương án đưa ra đều đúng.

Câu hỏi 35. Thời gian giải quyết thủ tục “Giải quyết trợ cấp tiền tuất hàng tháng cho thân nhân khi người có công với cách mạng từ trần” thuộc thẩm quyền tiếp nhận giải quyết của cấp xã bằng hình thức dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 qua trang Web: https://dichvucong.hanoi.gov.vn là?

20 ngày làm việc.

25 ngày làm việc.

30 ngày làm việc.

35 ngày làm việc.

Câu hỏi 36. Thời gian giải quyết thủ tục “Giải quyết chế độ trợ cấp thờ cúng liệt sĩ” bằng hình thức dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 thuộc thẩm quyền tiếp nhận giải quyết của cấp xã qua trang Web: https://dichvucong.hanoi.gov.vn là?

20 ngày làm việc.

25 ngày làm việc.

30 ngày làm việc.

35 ngày làm việc

Câu hỏi 37. Để thực hiện thủ tục: “Xác định, xác định lại mức độ khuyết tật và cấp Giấy xác nhận khuyết tật” thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp xã thì công dân có các hình thức nộp hồ sơ nào?

Trực tiếp    nộp     tại    bộ     phận     “Một    cửa”     của     UBND     cấp     xã.

Gửi hồ  sơ  qua  Bưu  điện  đến  UBND  cấp  xã  có  thẩm  quyền  giải  quyết.

Thực hiện qua dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 qua trang Web: https://dichvucong.hanoi.gov.vn.

Các phương án đưa ra đều đúng.

Câu hỏi 38. Những thủ tục nào sau đây thuộc thẩm quyền giải quyết cấp xã đã thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 qua trang Web: https://dichvucong.hanoi.gov.vn?

Quyết định cai nghiện ma túy tự nguyện tại cộng đồng.

Quyết định quản lý cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình.

Chấm dứt việc chăm sóc thay thế cho trẻ

Các phương án đưa ra đều đúng.

Câu 39: Mức giá bưu chính tối đa dịch vụ chuyển trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại địa chỉ công dân yêu cầu cùng địa bàn quận, huyện, thị xã trực thuộc thành phố Hà Nội là bao nhiêu?

1. Mức thu 26.000 đ, cho khối lượng đến 100.

2. Mức thu 29.000 đ, cho khối lượng đến 100.

3. Mức thu 29.350 đ, cho khối lượng đến 100.

4. Mức thu 30.700 đ, cho khối lượng đến 100

Câu 40: Mức giá bưu chính tối đa dịch vụ chuyển trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại địa chỉ công dân yêu cầu khác địa bàn quận, huyện, thị xã trực thuộc thành phố Hà Nội là bao nhiêu?

1. Mức thu 26.000 đ, cho khối lượng đến 100.

2. Mức thu 30.000 đ, cho khối lượng đến 100.

3. Mức thu 31.000 đ, cho khối lượng đến 100.

4. Mức thu 32.000 đ, cho khối lượng đến 100

PHẦN 2: CÂU HỎI TỰ LUẬN

Hãy nêu và phân tích các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 của Thành phố Hà Nội qua trang Web: https://dichvucong.hanoi.gov.vn. Theo bạn, giải pháp nào là quan trọng nhất? Vì sao? Bạn có sáng kiến gì nâng cao hiệu quả dịch vụ công trực tuyến của thành phố Hà Nội?

Lưu ý:

Bài viết không quá 1500 từ bằng hình thức tự soạn thảo trên phần mềm thi (Times New Roman 14pt) hoặc file đính kèm định dạng Word, pdf, ảnh,…

Phần thi tự luận có thể nộp bài ngay hoặc nộp trước 17h ngày 16/09/2023.

Ngành Lịch Sử Đảng Cộng Sản Việt Nam

Ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam

CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO THẠC SĨ ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU

(Ban hành kèm theo Quyết định số 4150/QĐ-HVBCTT-ĐT ngày 13/12/2023 của Giám đốc Học viện Báo chí và Tuyên truyền)

Ngành : Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam (History of Vietnamese Communist Party)

Mã ngành : 60220315

1. Mục tiêu đào tạo

1.1. Mục tiêu tổng quát

Đào tạo thạc sĩ Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam định hướng nghiên cứu nhằm cung cấp nguồn nhân lực trình độ sau đại học có phẩm chất chính trị vững vàng, đạo đức cách mạng trong sáng, có kiến thức chuyên sâu và kỹ năng nghiên cứu, giảng dạy Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, có kỹ năng phát hiện và giải quyết các vấn đề thực tiễn thuộc lĩnh vực được đào tạo; có khả năng tiếp tục học tập ở bậc học cao hơn.

1.2. Mục tiêu cụ thể

a. Về kiến thức:

Có kiến thức chuyên sâu về Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam trên các lĩnh vực chủ yếu như: Đảng lãnh đạo cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân và cách mạng xã hội chủ nghĩa; Lịch sử xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam, Lịch sử công tác tư tưởng của Đảng, Đảng lãnh đạo xây dựng, phát triển kinh tế, văn hóa – xã hội, xây dựng hệ thống chính trị trong thời kỳ đổi mới…

b. Về kỹ năng:

– Thuần thục các thao tác sư phạm, xử lý tình huống trong giảng dạy lịch sử Đảng.

– Sử dụng thành thạo, phối hợp nhuần nhuyễn các phương pháp nghiên cứu, giảng dạy lịch sử Đảng

– Sử dụng tốt các phương tiện dạy học hiện đại, các công cụ khai thác, tìm kiếm và xử lý thông tin, tư liệu phục vụ công tác nghiên cứu, giảng dạy Lịch sử Đảng.

– Có năng lực tham mưu, đề xuất các giải pháp nhằm giải quyết tốt những vấn đề lý luận và thực tiễn đặt ra trong quá trình thực hiện nhiệm vụ chuyên môn và quá trình xây dựng, hoạch định, thực hiện chủ trương đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước.

c. Về thái độ:

– Có bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên định con đường xã hội chủ nghĩa, trung thành với Đảng;

– Có đạo đức cách mạng, cần kiệm, liêm chính, lối sống lành mạnh, có hành động tích cực, chấp hành đúng chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.

– Có thái độ khách quan, khoa học, trung thực, có năng lực và phương pháp đấu tranh chống quan điểm sai trái, thù địch, tích cực bảo vệ chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, mục tiêu, lý tưởng của Đảng. Có tinh thần phê phán, đánh giá những vấn đề chính trị của thời đại và đất nước.

– Thực hiện đúng Điều lệ Đảng, giữ vững nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt của Đảng, gắn bó chặt chẽ với quần chúng; có trách nhiệm và tình yêu nghề nghiệp.

1.3. Vị trí công tác sau khi tốt nghiệp

– Làm giảng viên trong các trường đại học, cao đẳng, các học viện, các trường chính trị tỉnh trong cả nước.

– Làm giáo viên dạy Lịch sử hoặc Giáo dục công dân trong các trường phổ thông trên cả nước.

– Làm cán bộ, công chức, viên chức, phóng viên, biên tập viên trong các cơ quan Đảng, Nhà nước và các cơ quan báo chí, nhà xuất bản ở trung ương và địa phương.

2. Yêu cầu đối với người dự tuyển

Thí sinh dự thi tuyển sinh đào tạo trình độ thạc sĩ ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam phải thoả mãn các điều kiện sau:

2.1. Điều kiện về văn bằng

– Có bằng tốt nghiệp đại học ngành Lịch sử, chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam;

– Có bằng tốt nghiệp đại học ngành Lịch sử chuyên ngành khác và có Chứng nhận hoàn thành các môn học bổ sung kiến thức tương đương trình độ cử nhân Lịch sử chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam do Học viện Báo chí và Tuyên truyền cấp với các môn học sau đây:

– Có bằng tốt nghiệp đại học ngành gần: Triết học, Ngôn ngữ học, Văn học, Văn hóa học, Quản lý văn hóa, Quản lý thể dục thể thao… và có Chứng nhận hoàn thành các môn học bổ sung kiến thức tương đương trình độ cử nhân Lịch sử chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam do Học viện Báo chí và Tuyên truyền cấp với các môn học sau đây:

2.2. Điều kiện về thâm niên công tác

– Người có bằng tốt nghiệp đại học ngành Lịch sử loại Khá trở lên được dự thi ngay sau khi tốt nghiệp. Trường hợp bằng tốt nghiệp xếp loại khác phải có ít nhất 1 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực chuyên môn đăng kí dự thi, kể từ ngày có quyết định tiếp nhận công tác đến ngày nộp hồ sơ dự thi.

– Người có bằng tốt nghiệp đại học ngành gần với ngành Lịch sử phải có ít nhất 1 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực chuyên môn đăng kí dự thi, kể từ ngày có quyết định tiếp nhận công tác đến ngày nộp hồ sơ dự thi.

Điều kiện về sức khoẻ: Đủ sức khoẻ để học tập và công tác (có chứng nhận sức khỏe của Bệnh viện đa khoa).

2.4. Điều kiện về hồ sơ: Nộp hồ sơ đầy đủ, đúng mẫu và đúng thời hạn quy định của Học viện.

3. Môn thi tuyển sinh

Người dự thi đào tạo trình độ thạc sĩ Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam phải tham dự kỳ thi tuyển sinh do Học viện Báo chí và Tuyên truyền tổ chức gồm các môn quy định như sau :

– Môn chủ chốt ngành: Phương pháp luận sử học

– Môn chuyên ngành: Đảng lãnh đạo kháng chiến chống Mỹ, cứu nước và xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc (1954-1975)

– Môn Ngoại ngữ.

Miễn thi môn Ngoại ngữ: đối với thí sinh thuộc một trong các trường hợp sau:

+ Có bằng tốt nghiệp đại học, thạc sĩ, tiến sĩ được đào tạo toàn thời gian ở nước ngoài, được cơ quan có thẩm quyền công nhận văn bằng theo quy định hiện hành;

+ Có bằng tốt nghiệp đại học chương trình tiên tiến theo Đề án của Bộ Giáo dục và Đào tạo về đào tạo chương trình tiên tiến ở một số trường đại học của Việt Nam hoặc bằng kỹ sư chất lượng cao (PFIEV) được ủy ban bằng cấp kỹ sư (CTI, Pháp) công nhận, có đối tác nước ngoài cùng cấp bằng;

+ Có bằng tốt nghiệp đại học chính quy ngành ngôn ngữ nước ngoài;

Trong trường hợp cần thiết, Giám đốc Học viện sẽ thành lập Hội đồng kiểm tra năng lực ngoại ngữ của các thí sinh, học viên đã có chứng chỉ. Kết quả kiểm tra sẽ được sử dụng làm kết quả chính thức để xét miễn thi đầu vào, đầu ra về ngoại ngữ tại Học viện.

– Thí sinh không thuộc diện miễn thi môn Ngoại ngữ phải tham dự kỳ kiểm tra trình độ ngoại ngữ môn Tiếng Anh. Đề thi môn Tiếng Anh trình độ A2 (bỏ phần thi nghe hiểu và thi nói) theo dạng thức đề B1 khung Châu Âu áp dụng cho đào tạo trình độ thạc sĩ.

4. Điều kiện tốt nghiệp

Học viên được xét công nhận tốt nghiệp và được cấp bằng thạc sĩ Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

– Hoàn thành chương trình đào tạo, có điểm trung bình chung các học phần trong chư­ơng trình đào tạo đạt từ 5,5 trở lên (theo thang điểm 10) hoặc điểm C trở lên (theo thang điểm chữ);

– Đạt trình độ ngoại ngữ bậc 3/6 trở lên theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc tương đương;

– Điểm luận văn đạt từ 5,5 trở lên;

– Đã nộp luận văn được hội đồng đánh giá đạt yêu cầu trở lên, có xác nhậncủa người hướng dẫn và chủ tịch hội đồng về việc luận văn đã được chỉnh sửa theo kết luận của hội đồng;

– Chấp hành tốt nội quy, quy chế đào tạo của Học viện, không bị truy cứu trách nhiệm hình sự và không trong thời gian bị kỷ luật đình chỉ học tập; không bị tố cáo theo quy định của pháp luật về nội dung khoa học trong luận văn.

5. Nội dung chương trình

Thời gian đào tạo: 2 năm.

Tổng số tín chỉ phải tích lũy: 60 tín chỉ.

GIÁM ĐỐC

Đã ký

PGS, TS. Trương Ngọc Nam

Đáp Án Cuộc Thi Tìm Hiểu 90 Năm Ngày Truyền Thống Đảng Bộ Tỉnh Kon Tum

Cuộc thi Tìm hiểu 90 năm Ngày truyền thống Đảng bộ tỉnh Kon Tum được thi theo 2 hình thức là thi viết và thi trắc nghiệm. Thi trắc nghiệm Start từ ngày 01/5 – 31/8/2023, mỗi tháng sẽ có 20 câu hỏi.

Đáp án cuộc thi Tìm hiểu 90 năm Ngày truyền thống Đảng bộ tỉnh Kon Tum – Tháng 8

Câu 1: Giữa năm 1961, tổ chức hội của thanh niên tỉnh được thành lập có tên gọi là gì?

Câu 2: Đồng chí Tố Hữu và Huỳnh Ngọc Huệ vượt Ngục Đăk Glei (“căng an trí” Đăk Glei) vào thời gian nào ?

Câu 3: Hội nghị lần thứ 3 của Ban cán sự Đảng tỉnh Gia – Kon diễn ra trong thời gian nào?

A. Từ ngày 9 đến ngày 12 tháng 9 năm 1951B. Từ ngày 10 đến ngày 14 tháng 9 năm 1951C. Từ ngày 10 đến ngày 13 tháng 9 năm 1951

Câu 4: Tên của chiến dịch trồng cây lương thực những năm 1956-1958 ở Kon Tum là gì?

Câu 5: Bí thư Tỉnh ủy Kon Tum Key X là đồng chí:

Câu 6: Cuối năm 1945, Xứ ủy Trung Kỳ chủ trương tăng cường cán bộ lên Kon Tum để xây dựng lực lượng cách mạng và chuẩn bị ra đời tổ chức đảng. Khi thành lập Chi bộ Đảng ở Kon Tum, ai được cử làm Bí thư Chi bộ?

A. Đồng chí Lê Tự ThắngB. Đồng chí Nguyễn XuânC. Đồng chí Võ Thị Hồng Sâm

Câu 7: Thực hiện Chỉ thị số 29/CT-TW và Quyết định 184/QĐ-HĐBT (năm 1982) của Hội đồng Bộ trưởng về việc đẩy mạnh giao đất, giao rừng cho tập thể và nhân dân, xây dựng, tổ chức kinh doanh theo hướng nông lâm kết hợp, tỉnh Gia Lai – Kon Tum đã chọn 2 huyện thí điểm để lập liên hiệp xí nghiệp lâm – nông – công nghiệp, đó là:

A. Kon Plong – Sa ThầyB. Đăk Glei – Kon PlongC. Đăk Glei – Sa Thầy

Câu 8: Cuộc đấu tranh giành chính quyền trong Cách mạng Tháng Tám năm 1945 tại tỉnh Kon Tum diễn ra vào ngày nào ?

A. Ngày 25 tháng 8 năm 1945B. Ngày 24 tháng 8 năm 1945C. Ngày 23 tháng 8 năm 1945

Câu 9: Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Kon Tum lần thứ XII khai mạc vào:

A. Ngày 16 tháng 01 năm 2001B. Ngày 17 tháng 01 năm 2001C. Ngày 18 tháng 01 năm 2001

Câu 10: Khi thành lập Tỉnh ủy lâm thời tỉnh Kon Tum năm 1946, có bao nhiêu chi bộ Đảng trực thuộc Tỉnh ủy ?

Câu 11: Để tiến hành cuộc vận động chính trị lớn làm trong sạch, nâng cao sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng, cơ quan nhà nước, làm lành mạnh các quan hệ xã hội, quy chế quản lý cán bộ, Tỉnh ủy Gia Lai – Kon Tum đã tổ chức quán triệt Nghị quyết Đại hội VI của Đảng gồm mấy chuyên đề:

A. 7 chuyên đề B. 5 chuyên đề C. 8 chuyên đề

Câu 12: Chi bộ Đảng Cộng sản tại Nhà lao Kon Tum (còn gọi là Chi bộ binh) được thành lập vào thời gian nào ?

Câu 13: Trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước, tỉnh Kon Tum có tờ báo mang tên là gì?

Câu 14: Kế hoạch tiến công lên Tây Nguyên (Chiến dịch bắc Tây Nguyên) tháng 12 năm 1953 đã xác định địa bàn nào làm hướng chính?

A. Phía đông tỉnh Kon TumB. An KhêC. Phía bắc tỉnh Kon Tum

Câu 15: Phong trào “nước thần” (nước Xu) tại Kon Tum khởi phát vào năm nào sau đây?

Câu 16: Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Kon Tum Key XII được đại hội bầu gồm:

A. 44 đồng chíB. 45 đồng chíC. 43 đồng chí

Câu 17: Toàn bộ khu bắc của tỉnh Kon Tum được hoàn toàn giải phóng vào ngày nào ?

A. Ngày 28 tháng 01 năm 1954B. Ngày 27 tháng 01 năm 1954C. Ngày 03 tháng 02 năm 1954

Câu 18: Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Kon Tum lần thứ XIII đã đề ra chỉ tiêu trong nhiệm kỳ 2005-2010 có:

A. Trên 70% tổ chức cơ sở đảng đạt trong sạch vững mạnh, trong đó có trên 30% đạt trong sạch vững mạnh tiêu biểu.B. 70% tổ chức cơ sở đảng đạt trong sạch vững mạnh, trong đó có 30% đạt trong sạch vững mạnh tiêu biểu.C. 70% tổ chức cơ sở đảng đạt trong sạch vững mạnh, trong đó có trên 30% đạt trong sạch vững mạnh tiêu biểu.

Câu 19: Ngày 01 tháng 10 năm 1959, đơn vị vũ trang đầu tiên của tỉnh được thành lập ở đâu? Gồm bao nhiêu cán bộ, chiến sĩ?

A. Làng Nước Chè (nay thuộc huyện Kon Plông), gồm 64 cán bộ, chiến sĩB. Làng Mô Gia (nay thuộc huyện Tu Mơ Rông), gồm 34 cán bộ, chiến sĩC. Làng Nước Kua (nay thuộc huyện Kon Plông), gồm 34 cán bộ, chiến sĩ

Câu 20: Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Kon Tum lần thứ I diễn ra thời gian nào, ở đâu?

Đáp án cuộc thi Tìm hiểu 90 năm Ngày truyền thống Đảng bộ tỉnh Kon Tum – Tháng 7

Câu 1: Thực hiện Chỉ thị số 15-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng về xây dựng hợp tác xã nông nghiệp thí điểm ở miền Nam (tháng 8 năm 1977), Đảng bộ tỉnh đã chọn 2 xã của huyện Đăk Tô để tập trung đầu tư làm thí điểm xây dựng hợp tác xã sản xuất nông nghiệp trong toàn tỉnh, đó là xã:

A. Đăktơkan (Đăk Tờ Kan) và Ngọk TụB. Diên Bình và Pô KôC. Diên Bình và Đăktơkan (Đăk Tờ Kan)

Câu 2: Thực hiện Kế hoạch tiến công lên Tây Nguyên tháng 12 năm 1953, Liên khu ủy V quyết định thành lập Đảng ủy và Ban Chỉ đạo chiến dịch do ai làm Bí thư kiêm Chính ủy?

A. Đồng chí Lê HaiB. Đồng chí Hà Huy TùngC. Đồng chí Nguyễn Chánh

Câu 3: Tỉnh Kon Tum được giải phóng hoàn toàn vào:

Câu 4: Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Kon Tum Key XI đã đề ra Nghị quyết số 01-NQ/TU “về việc tiếp tục xây dựng các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng kinh tế mới khó khăn” tại kỳ họp:

A. Lần thứ 3B. Lần thứ 2C. Lần thứ 4

Câu 5: Phong trào “nước thần” (nước Xu) tại khu vực đông bắc tỉnh Kon Tum (địa bàn huyện Kon Plông ngày nay) do ai chỉ huy ?

Câu 6: Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Kon Tum lần thứ IV diễn ra thời gian nào, ở đâu?

Câu 7: Năm 1959, Ban quân sự tỉnh được thành lập do đồng chí nào làm Trưởng ban?

A. Nguyễn Bá TrìnhB. Phan Phụ (Quyết)C. Nguyễn Tuấn Tài (Trần Kiên)

Câu 8: Thị xã Kon Tum được hoàn toàn giải phóng, kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp vào:

A. Ngày 14 tháng 02 năm 1954B. Ngày 01 tháng 02 năm 1954 C. Ngày 07 tháng 02 năm 1954

Câu 9: Cuộc họp của nhóm trí thức, viên chức yêu nước và một số binh sĩ tiến bộ bàn kế hoạch tổ chức giành chính quyền tại tỉnh Kon Tum diễn ra vào thời gian nào sau đây ?

A. Buổi tối ngày 24 tháng 8 năm 1945B. Buổi tối ngày 23 tháng 8 năm 1945C. Buổi tối ngày 25 tháng 8 năm 1945

Câu 10: Mở đầu cho chiến dịch Bắc Tây Nguyên Đông – Xuân 1953-1954 tại địa bàn Kon Tum, quân ta tấn công vào cứ điểm nào ?

A. Cả 2 cứ điểm trênB. Cứ điểm Măng BútC. Cả 2 cứ điểm trên D. Cứ điểm Măng Đen

Câu 11: Ai là Bí thư đầu tiên của Chi bộ Đảng Cộng sản tại Nhà lao Kon Tum (Chi bộ binh) ?

Câu 12: Ai là người lãnh đạo phong trào đấu tranh chống thực dân Pháp của Nhân dân các làng Xốp Dùi, Xốp Nghét, Đăk Xây (nay thuộc xã Xốp, huyện Đăk Glei, tỉnh Kon Tum) năm 1943?

A. A Mét (A Môn) B. A Tranh (A Niếc)

Câu 13: Sở Chỉ huy Mặt trận Miền Tây ở Kon Tum được đặt ở địa điểm nào?

A. Thị xã Kon TumB. Xã Măng Cành, huyện Kon PlôngC. Xã Đăk Ui, huyện Đăk Hà

Câu 14: Để ghi nhận công lao và thành tích to lớn trong suốt 40 năm đấu tranh cách mạng chống giặc ngoại xâm và xây dựng Tổ quốc, năm 1985 Chủ tịch Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã tặng thưởng Huân chương cho nhân dân, cán bộ, chiến sĩ tỉnh Gia Lai – Kon Tum:

A. Huân Chương Lao độngB. Huân Chương giải phóngC. Huân Chương sao vàng

Câu 15: Hội nghị Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Gia Lai – Kon Tum lần thứ hai, Key IX (tháng 1 năm 1987) đề ra nhiệm vụ tập trung sức chỉ đạo mấy chương trình kinh tế lớn ?

A. 4 chương trình B. 3 chương trình C. 5 chương trình

Câu 16: Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Kon Tum lần thứ V diễn ra thời gian nào, ở đâu?

A. Tháng 10 năm 1973 tại xã Ngọc Lây, H80 (nay thuộc huyện Tu Mơ Rông)B. Tháng 11 năm 1973 tại xã Đăk Pxy, H16 (nay thuộc xã Đăk Long, huyện Đăk Hà)C. Tháng 10 năm 1973 tại xã Đăk Pxy, H16 (nay thuộc xã Đăk Long, huyện Đăk Hà)

Câu 17: Trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước, tỉnh Kon Tum xây dựng được những tiểu đoàn nào?

A. Tiểu đoàn bộ binh 8 và Tiểu đoàn đặc công 407B. Tiểu đoàn bộ binh 304 và Tiểu đoàn đặc công 406C. Tiểu đoàn bộ binh 304 và Tiểu đoàn đặc công 409

Câu 18: Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Kon Tum lần thứ II diễn ra thời gian nào, ở đâu?

A. Tháng 03 năm 1964 tại làng Mô Gia, núi Ngọc Linh (nay thuộc xã Ngọc Lây, huyện Tu Mơ Rông)B. Tháng 10 năm 1964 tại làng Đăk Viên, xã Tê Xăng, H80 (nay thuộc huyện Tu Mơ Rông)C. Tháng 10 năm 1965 tại làng Đăk Viên, xã Tê Xăng, H80 (nay thuộc huyện Tu Mơ Rông)

Câu 19: Trong Cuộc đấu tranh Lưu huyết và Cuộc đấu tranh Tuyệt thực tháng 12 năm 1931 tại Nhà lao Kon Tum, tổng cộng bao nhiêu tù chính trị đã hy sinh ?

A. 15 đồng chíB. 13 đồng chíC. 14 đồng chí

Câu 20: Ủy ban nhân dân cách mạng tỉnh Kon Tum ra mắt ngày 25-9-1945 do ai làm Chủ tịch?

A. Đồng chí Nguyễn Hữu PhúB. Đồng chí Hà LượngC. Đồng chí Lê Đại Nguyên

Đáp án cuộc thi Tìm hiểu 90 năm Ngày truyền thống Đảng bộ tỉnh Kon Tum – Tháng 6

Câu 1: Tháng 8 năm 1954 có bao nhiêu cán bộ, đảng viên được Đảng phân công ở lại hoạt động tại địa bàn Kon Tum?

Câu 2: Ai là Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Cách mạng lâm thời tỉnh Kon Tum, tháng 8 năm 1945?

A. Võ Văn DậtB. Tôn Thất HyC. Trần Quang TườngD. Hoàng Lẫm

Câu 3: Cuộc chiến đấu của Nhân dân làng Đăk Hà (xã Đăk Hà, huyện Tu Mơ Rông) chống trả thực dân Pháp tấn công vào làng từ ngày 28 đến ngày 30 tháng 11 năm 1929 do ai lãnh đạo ?

A. Ba anh em ông Ni, ông Buôn, ông DoongB. Ông Thuần

Câu 4: Khi thành lập Tỉnh ủy lâm thời tỉnh Kon Tum năm 1946, ai được cử làm Bí thư Tỉnh ủy?

Câu 5: Bản yêu sách ngày 13 tháng 12 năm 1931 của tù chính trị tại Nhà lao Kon Tum gửi nhà cầm quyền Pháp, bao gồm mấy điểm?

Câu 6: Địa phương nào giành được chính quyền đầu tiên trong Cách mạng Tháng Tám năm 1945 tại tỉnh Kon Tum?

Câu 7: Bí thư Ban cán sự đảng tỉnh Kon Tum được chỉ định tháng 8 năm 1954 là ai?

Câu 8: Trong nhiệm kỳ 2001-2005, toàn Đảng bộ tỉnh Kon Tum đã kết nạp được:

A. 4.019 đảng viên mớiB. 4.009 đảng viên mớiC. 4.000 đảng viên mới

Câu 9: Hội nghị Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Gia Lai – Kon Tum lần thứ 12, Key IX (tháng 01 năm 1990) đã ra nghị quyết về nhiệm vụ cấp thiết của:

A. Công tác tư tưởngB. Công tác y tế C. Công tác giáo dục

Câu 10: Đại hội đại biểu lần thứ VIII Đảng bộ tỉnh Gia Lai – Kon Tum, Ban Chấp hành Đảng bộ được bầu gồm bao nhiêu đồng chí ?

Câu 11: Tỉnh ủy lâm thời tỉnh Kon Tum được thành lập vào thời gian nào?

Câu 12: Đại hội đại biểu lần thứ VIII Đảng bộ tỉnh Gia Lai – Kon Tum đã đề ra phương hướng, nhiệm vụ và xác định bao nhiêu mục tiêu trước mắt để thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội ?

A. 5 mục tiêuB. 4 mục tiêuC. 6 mục tiêu

Câu 13:

Khi thành lập “Mặt trận Miền Tây” (Mặt trận 30), ai được chỉ định làm Bí thư Ban cán sự Đảng kiêm Chính ủy Mặt trận?

Câu 14: Sau giải phóng năm 1954, ai được cử làm Bí thư Ban cán sự kiêm Chủ tịch Uỷ ban quân quản thị xã Kon Tum?

A. Đồng chí Lê HaiB. Đồng chí Bùi Anh (Tiềm)C. Đồng chí Lê Hoàng

Câu 15: “Mặt trận Miền Tây” (Mặt trận 30) gồm tỉnh Kon Tum và 4 huyện miền tây của tỉnh Quảng Ngãi được thành lập vào thời gian nào?

Câu 16: Năm 1959 toàn tỉnh xây dựng được bao nhiêu chi bộ và đảng viên?

A. 49 chi bộ, 509 đảng viênB. 47 chi bộ, 409 đảng viênC. 45 chi bộ, 409 đảng viên

Câu 17: Người tù chính trị hy sinh đầu tiên trong Cuộc đấu tranh Lưu huyết để bảo vệ đồng đội là:

Câu 18: Ai là người được kết nạp vào Đảng Cộng sản Việt Nam đầu tiên tại tỉnh Kon Tum (năm 1930)?

Câu 19: Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Kon Tum lần thứ II đã nhận định, đánh giá:

A. “Trong thời gian qua Đảng bộ và quân, dân tỉnh Kon Tum đã góp phần cùng cả nước đánh bại chiến lược “chiến tranh đơn phương” của địch”B. “Trong thời gian qua Đảng bộ và quân, dân tỉnh Kon Tum đã góp phần cùng cả nước đánh bại chiến lược “chiến tranh cục bộ” của địch”C. “Trong thời gian qua Đảng bộ và quân, dân tỉnh Kon Tum đã góp phần cùng cả nước đánh bại chiến lược “chiến tranh đặc biệt” của địch”

Câu 20: Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Kon Tum lần thứ X diễn ra vào năm:

Đáp án cuộc thi Tìm hiểu 90 năm Ngày truyền thống Đảng bộ tỉnh Kon Tum – Tháng 5

Câu 1: Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Kon Tum lần thứ III diễn ra thời gian nào, ở đâu?

Câu 2: Bí thư Tỉnh ủy Kon Tum Key XV là đồng chí:

Câu 3: Khi mới thành lập Ban cán sự Đảng tỉnh Kon Tum (năm 1948), ai là Bí thư Ban cán sự?

Câu 4: Tại Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Kon Tum lần thứ II, đồng chí nào được bầu làm Bí thư Tỉnh ủy?

Câu 5: Làng Tà Pók là làng nổi dậy đầu tiên trong phong trào đồng khởi năm 1960 của tỉnh Kon Tum. Hãy cho biết Nhân dân làng Tà Pók nổi dậy vào ngày nào?

A. Ngày 6 tháng 9 năm 1960B. Ngày 7 tháng 9 năm 1960C. Ngày 8 tháng 9 năm 1960

Câu 6: Cuộc đấu tranh của đồng bào các dân tộc Kon Tum đòi thả 72 tù chính trị bị giam tại Ngục Đăk Tô diễn ra vào thời gian nào?

Câu 7: Tính đến ngày 15 tháng 5 năm 1950, toàn tỉnh Gia – Kon có bao nhiêu đảng viên?

A. 1.542 đồng chíB. 1.500 đồng chíC. 950 đồng chí

Câu 8: Cuộc mít tinh chào mừng thắng lợi Cách mạng tháng Tám năm 1945 tại thị xã Kon Tum diễn ra vào ngày nào?

Câu 9: Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Kon Tum lần thứ XV đã đề ra chỉ tiêu:

Câu 10: Tại Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Kon Tum lần thứ III, đồng chí nào được bầu làm Bí thư Tỉnh ủy?

Câu 11: Đại hội Đảng bộ tỉnh Gia Lai – Kon Tum lần thứ VI (vòng 2), tháng 3 năm 1977 đã bầu Ban Chấp hành Đảng bộ gồm 37 đồng chí, Hội nghị Ban Chấp hành lần thứ nhất bầu Ban Thường vụ Tỉnh ủy gồm 11 đồng chí, trong đó đồng chí nào được bầu giữ chức vụ Bí thư Tỉnh ủy?

Câu 12: Tỉnh Gia Lai và Kon Tum sáp nhập (theo quyết định của Uỷ ban Nhân dân cách mạng Khu Trung Trung bộ) vào ngày tháng năm nào?

Câu 13: Bước vào Cuộc kháng chiến chống Pháp lần thứ hai, các cơ quan đảng và chính quyền tỉnh Kon Tum tạm rút khỏi thị xã Kon Tum phân tán về vùng đồng bằng thời gian nào?

Câu 14: Đại hội Đảng bộ tỉnh Kon Tum lần thứ IV đã chỉ đạo nắm vững và vận dụng tốt các phương châm lớn:

A. “Tấn công địch trên 3 vùng chiến lược; tấn công địch bằng 3 mũi giáp công; nắm vững mối quan hệ giữa tấn công và xây dựng; nắm vững đấu tranh quân sự và đấu tranh chính trị, nỗ lực giành thắng lợi to lớn càng sớm càng tốt”. B. “Tấn công địch trên 3 vùng chiến lược; tấn công địch bằng 3 mũi giáp công; nắm vững mối quan hệ giữa tấn công và xây dựng; nắm vững đánh lâu dài, trên cơ sở đánh lâu dài, nỗ lực giành thắng lợi to lớn càng sớm càng tốt”.

Câu 15: Cuộc đấu tranh Lưu huyết tại nhà lao Kon Tum nổ ra vào thời gian nào?

Câu 16: Tỉnh Kon Tum tổ chức Cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội Key I vào thời gian nào?

A. Ngày 6 tháng 01 năm 1946 B. Ngày 23 tháng 12 năm 1945

Câu 17: Ban cán sự tỉnh Kon Tum được thành lập vào thời gian nào?

Câu 18: Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Kon Tum lần thứ XIV đã đề ra mục tiêu:

Câu 19: Ngày 25 tháng 9 năm 1901, nghĩa quân Xê Đăng do Thăng Mâu chỉ huy tấn công đồn nào sau đây?

A. Đăk PxyB. Đăk SútC. Đăk Glei

Câu 20: Chi bộ Đảng ngoài nhà lao Kon Tum (còn gọi là Chi bộ đường phố thị xã Kon Tum) được thành lập vào thời gian nào?

Gợi Ý Đáp Án Cuộc Thi Tìm Hiểu 70 Năm Truyền Thống Công An Nhân Dân Việt Nam

Câu 1. Ngày truyền thống Công an nhân dân Việt Nam được xác định là ngày tháng năm nào ? Ý nghĩa việc xác định ngày truyền thống Công an nhân dân Việt Nam.

Gợi ý đáp án:

1.1. Các tổ chức tiền thân của Công an nhân dân Việt Nam

Ngay từ khi ra đời và trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Đảng ta thường xuyên quan tâm xây dựng, củng cố các công cụ bạo lực của cách mạng để trấn áp tội phạm, bảo vệ Đảng, Nhà nước và nhân dân. Trong cao trào Xô Viết Nghệ Tĩnh (1930 – 1931), “Đội Tự vệ đỏ” được thành lập để hỗ trợ và bảo vệ quần chúng nổi dậy phá nhà giam, đốt huyện đường, vây đồn lính, bắt giữ bọn hào lý, làm tan rã từng mảng chính quyền tay sai của đế quốc ở cơ sở; bảo vệ cán bộ, bảo vệ các phiên toà của Xô Viết – Công Nông xét xử bọn phản cách mạng; giữ gìn an ninh trật tự ở những nơi có chính quyền Xô Viết. Tháng 3/1935, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ nhất thông qua Nghị quyết quan trọng về “Đội Tự vệ”. Khi cuộc vận động Mặt trận Dân chủ Đông Dương phát triển thành cao trào cách mạng rộng lớn, Đảng chỉ thị: “Mỗi ấp phải tổ chức ra Đội Tự vệ để ngăn cản những kẻ phá rối cuộc đấu tranh và đối phó với các lực lượng phản động”. Đầu năm 1940, Trung ương Đảng chủ trương thành lập “Ban Công tác đội” làm nhiệm vụ bảo vệ An toàn khu (ATK), bảo vệ cán bộ cao cấp của Đảng, giải thoát cho cán bộ khi bị địch bắt. “Ban Công tác đội” được đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Trung ương, được trang bị vũ khí và huấn luyện về kỹ thuật chiến đấu. Ngày 15/5/1945, Xứ uỷ Bắc kỳ thành lập “Đội danh dự trừ gian” do Xứ uỷ trực tiếp chỉ đạo, thực hiện nhiệm vụ diệt trừ bọn Việt gian đầu sỏ và vũ trang tuyên truyền, chiến đấu khi cần thiết. Ngày 04/6/1945, Tổng bộ Việt Minh tuyên bố thành lập khu giải phóng; đồng thời, công bố 10 chính sách lớn của Việt Minh. Ngay sau đó, các tổ chức “Đội trinh sát”, “Đội hộ lương diệt ác” lần lượt ra đời cùng với “Đội tự vệ đỏ”, “Ban Công tác đội” và “Đội danh dự trừ gian” làm nhiệm vụ thủ tiêu lực lượng của phát xít Nhật, trừ khử bọn Việt gian, trừng trị bọn lưu manh, bảo vệ chính quyền cách mạng, thực hiện 10 chính sách lớn của Việt Minh. Đây chính là các tổ chức tiền thân của Công an nhân dân Việt Nam.

1.2. Ngày truyền thống Công an nhân dân Việt Nam

Từ  ngày 13/8  đến ngày 15/8/1945, Hội nghị toàn quốc của Đảng Cộng sản Đông Dương (nay là Đảng Cộng sản Việt Nam) họp tại Tân Trào (Tuyên Quang). Hội nghị nhận định những điều kiện cho cuộc khởi nghĩa ở Đông Dương đã chín muồi, cơ hội cho nhân dân ta giành quyền độc lập đã tới, Đảng chủ trương lãnh đạo toàn dân tổng khởi nghĩa giành chính quyền trước khi quân Đồng minh kéo vào Đông Dương. Để thống nhất lãnh đạo Tổng khởi nghĩa, Hội nghị quyết định thành lập Ủy ban khởi nghĩa toàn quốc do đồng chí Tổng Bí thư Trường Chinh phụ trách; đề ra đường lối đối nội và đối ngoại trong tình hình mới. Đêm 13/08/1945, Ủy ban khởi nghĩa toàn quốc đã gửi Quân lệnh số 1 cho đồng bào và chiến sỹ cả nước nhanh chóng vùng dậy giành quyền độc lập.

Ngày 16/8/1945 cũng tại Tân Trào, Đại hội quốc dân họp, nhiệt liệt tán thành chủ trương tổng khởi nghĩa của Đảng và thông qua mười chính sách của Việt Minh và quyết định thành lập Ủy ban giải phóng dân tộc Việt Nam, tức Chính phủ lâm thời do đồng chí Hồ Chí Minh làm chủ tịch. Ngay sau Đại hội, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã gửi thư kêu gọi đồng bào và chiến sỹ cả nước: “Toàn quốc đồng bào hãy đứng dậy đem sức ta mà tự giải phóng cho ta”

Ngày 19/8/1945, cuộc Tổng khởi nghĩa giành thắng lợi ở Hà Nội. Cùng với việc đập tan các cơ quan đàn áp của địch và thiết lập chính quyền cách mạng, ở các tỉnh Bắc Bộ đã lập Sở Liêm phóng, Trung Bộ lập Sở Trinh sát, Nam Bộ lập Quốc gia tự vệ cuộc. Tuy tên gọi ở ba miền khác nhau, nhưng các tổ chức đầu tiên của Công an nhân dân đều có chung nhiệm vụ trấn áp phản cách mạng, giữ gìn an ninh, trật tự, bảo vệ Đảng, bảo vệ chính quyền cách mạng, bảo vệ tính mạng và tài sản của nhân dân. Từ đó đến nay, ngày 19/8/1945 được xác định là Ngày truyền thống Công an nhân dân (CAND) Việt Nam. Ngày 12/12/2005, Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký Lệnh số 30/2005/L-CTN công bố Luật CAND, trong đó quy định: “Ngày 19 tháng 8 hằng năm là Ngày truyền thống của CAND và là Ngày hội toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc” (Điều 11, Chương I, Luật CAND). 

1.3. Ý nghĩa việc xác định ngày 19/8/1945 là Ngày truyền thống lực lượng Công an nhân dân  

Thứ nhất, ngày truyền thống lực lượng Công an nhân dân mang ý nghĩa chính trị, tư tưởng sâu sắc, đó là một mốc son lịch sử đánh dấu sự ra đời, trưởng thành ngày càng vững mạnh của một trong những lực lượng vũ trang cách mạng nòng cốt, quan trọng của Đảng, Nhà nước, đảm bảo sự tồn vong của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.

Thứ hai, đây là sự ghi nhận xứng đáng của Đảng, Nhà nước và Nhân dân đối với những đóng góp to lớn của lực lượng công an nhân dân trong sự nghiệp bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự an toàn xã hội. Trải qua 70 năm chiến đấu và trưởng thành, lực lượng công an nhân dân đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong sự nghiệp bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội, qua đó góp phần giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo trật tự an toàn xã hội, đặc biệt đã phá tan mọi âm mưu đen tối của các thế lực thù địch trong và ngoài nước nhằm lật đổ chế độ xã hội chủ nghĩa tại nước ta.

Thứ ba, việc xác định ngày truyền thống của lực lượng Công an nhân dân có ý nghĩa quan trọng trong việc giáo dục truyền thống cách mạng, ý chí kiên cường, vượt qua gian khổ cho cán bộ, chiến sỹ trong lực lượng công an nhân dân, để qua đó góp phần tăng cường, củng cố vững chắc niềm tin, lòng trung thành của lực lượng công an nhân dân đối với sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước. Những hoạt động như vậy nhằm động viên cán bộ, chiến sĩ không ngừng nâng cao cảnh giác, ra sức rèn luyện bản lĩnh chính trị và trình độ nghiệp vụ, không ngại gian khổ, vượt qua khó khăn, trong mọi hoàn cảnh để hoàn thành tốt nhiệm vụ.

Thứ tư, hàng năm, thông qua tổ chức kỷ niệm ngày truyền thống, đây chính là thời điểm để đánh giá và tổng kết những thành tựu đã đạt được và những hạn chế, thiếu sót trong công cuộc bảo vệ an ninh Tổ quốc và giữ gìn trật tự an toàn xã hội, qua đó góp phần nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng chống tội phạm trong tình hình mới.

Câu 2: Ngày 11/3/1948, trong thư gửi đồng chí Hoàng Mai – Giám đốc Công an khu XII, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ tư cách người Công an cách mệnh. Tư cách người Công an cách mệnh theo nội dung bức thư đó là gì?

Gợi ý đáp án:

          Tháng 3/1948 trong bức thư gửi đồng chí Hoàng Mai – Giám đốc Công an khu XII, Bác đã chỉ rõ “Tư cách người công an cách mệnh là:

Đối với tự mình, phải cần, kiệm, liêm, chính

Đối với đồng sự,  phải thân ái giúp đỡ

Đối với Chính phủ, phải tuyệt đối trung thành

Đối với nhân dân, phải kính trọng lễ phép

Đối với công việc, phải tận tụy

Đối với địch, phải cương quyết khôn khéo”.

Sáu điều dạy của Người là mô hình hoàn chỉnh về nhân cách của người cán bộ, chiến sĩ CAND. Trong cấu thành nhân cách đó gồm nhiều mối quan hệ xã hội trọng yếu nhất, cơ bản nhất đó là với bản thân, với đồng sự, với Đảng, với Chính phủ, với nhân dân, với công việc và với địch. Các quan hệ trên được cấu trúc trong một thể cân đối hoàn chỉnh lấy hoạt động làm nền tảng để giải quyết các mối quan hệ xã hội đó sẽ tạo nên những giá trị đạo đức của người cán bộ, chiến sỹ CAND.

2.1. Đối với tự mình, phải cần, kiệm, liêm, chính

Cần, kiệm, liêm, chính là những đức tính không thể thiếu, luôn phải được đặt lên hàng đầu đối với người cán bộ, chiến sỹ CAND.

“Cần” là trong công tác Công an, phải giáo dục cho mỗi cán bộ chiến sỹ phải làm việc một cách cần mẫn, sáng tạo, mưu trí, dũng cảm và tỉnh táo; phải xây dựng một ý chí vững chắc, không ngại khó khăn, gian khổ. Cần hoàn toàn xa lạ với chủ nghĩa trung bình với thái độ làm việc cầm chừng.

“Kiệm”, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: “Kiệm là tiết kiệm, không xa xỉ, không hoang phí, không bừa bãi”; phải luôn chú ý bảo vệ của công. Yêu cầu cơ bản của tiết kiệm là làm việc có chỉ tiêu, có kế hoạch, phân định rạch ròi từng công việc trong từng thời gian cụ thể, từ đó phấn đấu thực hiện cho được mục tiêu đề ra trong thời gian ngắn nhất, hiệu quả tốt nhất. Cùng với thực hành tiết kiệm, cần không ngừng chống lại thói xa hoa, tham ô, lãng phí.

 “Liêm” là một phẩm chất đạo đức quan trọng không thể thiếu đối với mỗi người cán bộ cách mạng nói chung. Đó là, liêm khiết, trong sạch, không lạm dụng của công, không tham lam địa vị, quyền lực, tiền tài. Người luôn nhắc nhở “làm công an không phải làm quan cách mạng” mà là làm đầy tớ cho nhân dân, thực sự phục vụ nhân dân. Việc gì có lợi cho Đảng, cho dân dù nhỏ cũng làm, việc gì sai trái, làm hại Tổ quốc, ảnh hưởng đến Đảng, lợi ích của nhân dân thì dù nhỏ cũng hết sức tránh.

“Chính” theo Người là không tà, là thẳng thắn, việc thiện dù nhỏ cũng cố làm, việc ác dù nhỏ cũng cố tránh. Đức tính chính trực của người cán bộ, chiến sỹ Công an cách mạng thể hiện ở chỗ: phải biết tôn trọng lẽ phải, làm theo lẽ phải; tránh những việc trái với lợi ích của nhân dân, trái với đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước. Trên thực tế, người Công an cách mạng nếu chỉ giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ mà thiếu dũng khí đấu tranh bảo vệ chân lý thì kỷ cương phép nước khó có thể được thực hiện nghiêm minh.

2.2. Đối với đồng sự, phải thân ái giúp đỡ

 Chủ tịch Hồ Chí Minh nhấn mạnh giáo dục cán bộ chiến sỹ CAND cần có tinh thần đoàn kết thương yêu đồng chí, đồng đội, thân ái giúp đỡ nhau trong học tập, rèn luyện và công tác. Và đây cũng là truyền thống quý báu của lực lượng CAND Việt Nam. Biểu hiện của người cán bộ, chiến sỹ CAND biết giữ gìn sự đoàn kết nội bộ được thể hiện bởi sự yêu thương đồng chí, đồng đội, đồng cam chịu khổ; phát huy dân chủ, thẳng thắn đấu tranh, phê bình và tự phê bình; tương trợ giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ. Thân ái giúp đỡ đồng chí, đồng đội phải thể hiện thái độ chân thành, trung thực, cầu thị trong quá trình học tập, rèn luyện, công tác; mọi biểu hiện che giấu khuyết điểm, bao che những hành vi thiếu trung thực, thiếu lành mạnh là những biểu hiện thiếu thân ái, giúp đỡ với đồng chí, đồng đội.

2.3. Đối với chính phủ, phải tuyệt đối trung thành

Lòng trung thành của người cán bộ, chiến sỹ CAND với Đảng, với Nhà nước và với nhân dân là giá trị truyền thống quý báu của lực lượng CAND, là bản chất của người chiến sỹ Công an cách mệnh. Lòng trung thành được thể hiện bởi bản lĩnh chính trị, lập trường cách mạng của người cán bộ chiến sỹ CAND. Lòng trung thành được hình thành trên cơ sở giác ngộ cách mạng, lòng yêu mến đồng chí, đồng đội, lòng yêu nghề và nó được hình thành, trau dồi và tôi luyện qua thực tiễn công tác, chiến đấu, thắng không kiêu, bại không nản, nó còn thể hiện bởi ý chí vươn lên sang tạo trong công tác chuyên môn.

2.4. Đối với nhân dân, phải kính trọng, lễ phép

Lực lượng Công an nhân dân từ dân mà ra, vì dân mà phục vụ cho nên phải gần dân, kính trọng và lễ phép với nhân dân. Kính trọng, lễ phép với nhân dân không chỉ dừng lại ở lòng tôn trọng, gần gũi bảo vệ, chăm lo cho lợi ích của nhân dân mà phải hiểu tâm tư, nguyện vọng của nhân dân, biết được những trăn trở, bức xúc trong nhân dân từ đó từng bước tháo gỡ. Đây là tiền đề để xây dựng mối quan hệ gắn bó máu thịt giữa lực lượng Công an với nhân dân.

2.5. Đối với công việc, phải tận tụy

Một điều tuy ngắn nhưng bao quát được yêu cầu về tinh thần, thái độ đối với công việc. Đây là phẩm chất chung của mỗi cán bộ, đảng viên, càng phải là phẩm chất cần phải có của mỗi chiến sỹ công an cách mạng. Tận tụy với công việc được thể hiện ở sự làm việc bền bỉ, có tính chủ động, sáng tạo, xuất phát từ động cơ đúng đắn và trong sáng vì mục tiêu phục vụ nhân dân. Luôn xây dựng ý thức chăm lo đổi mới, cải tiến phương pháp làm việc, hình thành tác phong làm việc chu đáo, khoa học, nền nếp, có hiệu quả thiết thực. Đã phụ trách công việc gì thì quyết tâm làm cho bằng được, cho đến nơi, đến chốn, không sợ khó nhọc, không sợ nguy hiểm. Đó cũng chính là sự thể hiện tinh thần trách nhiệm, nghĩa vụ đạo đức cao cả của người chiến sỹ Công an nhân dân.

2.6. Đối với địch, phải cương quyết, khôn khéo

Cương quyết đối với kẻ địch là một nguyên tắc bất di bất dịch. Cách xử thế thứ hai đối với kẻ địch lại phải khôn khéo; là một vấn đề cơ bản có tính chiến lược của cách mạng, có quan hệ biện chứng với tư tưởng, ý chí cương quyết với địch. Tinh thần cương quyết, khôn khéo là vũ khí sắc bén, là nguyên tắc, phương châm hoạt động của người cán bộ, chiến sỹ CAND. Quán triệt lời dạy của Bác, người cán bộ, chiến sỹ CAND cần phải xây dựng cho mình bản lĩnh chiến đấu, lập trường kiên định, không hoang mang, dao động trước những khó khăn, thử thách để ngày càng trưởng thành trong công tác.

Câu 3: Hãy nêu những chiến công tiêu biểu ở mỗi thời kỳ cách mạng của lực lượng CAND trong 70 năm qua. Những danh hiệu, phần thưởng cao quý mà Đảng, Nhà nước dành tặng cho lực lượng CAND

          Gợi ý đáp án:

3.1. Những chiến công tiêu biểu ở mỗi thời kỳ cách mạng của lực lượng Công an nhân dân

3.1.1.Công an nhân dân Việt Nam ra đời bảo vệ chính quyền Cách mạng và kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (1945 – 1954)

– Chính quyền cách mạng non trẻ vừa được thành lập đã phải đương đầu với những thử thách cực kỳ nghiêm trọng, vận mệnh của dân tộc như “Ngàn cân treo sợi tóc”. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, lực lượng Công an đã làm nòng cốt trong cuộc đấu tranh chống phản cách mạng, tiến hành bóc gỡ nhiều tổ chức phản động, bảo vệ Đảng, chính quyền và thành quả cách mạng. Đặc biệt, ngày 12/7/1946, Nha Công an Trung ương đã khám phá vụ án phản cách mạng ở Số 7, phố Ôn Như Hầu (nay là phố Nguyễn Gia Thiều), Hà Nội; phối hợp với các lực lượng vũ trang và nhân dân đồng loạt tấn công, bóc gỡ 40 trụ sở Quốc dân Đảng, bắt trên 100 tên phản động, đập tan âm mưu đảo chính, lật đổ chính quyền cách mạng của thực dân Pháp và bọn phản động. Hưởng ứng Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh, lực lượng CAND đã cùng với quân và dân cả nước nhất tề đứng lên tiến hành cuộc kháng chiến trường kỳ chống thực dân Pháp xâm lược. Với tinh thần “Quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh”, lực lượng Công an xung phong Hà Nội và Công an các địa phương đã tham gia tiến công, tiêu diệt, vây hãm địch, bảo vệ an toàn các cơ quan chính quyền, đoàn thể, bảo vệ vận chuyển tài liệu, kho tàng, tài sản quốc dân và tản cư nhân dân ra khỏi vùng có chiến sự.

– Trong vùng địch tạm chiếm, CAND đã xây dựng cơ sở nắm tình hình, tham gia diệt ác, phá tề, trừ gian, trấn áp bọn mật thám, phản động nguy hiểm, tổ chức nhiều trận đánh ngay trong lòng địch. Tổ Điệp báo A13 của Ty Điệp báo, Nha Công an Trung ương đã đưa người vào hàng ngũ địch, nắm được nhiều tin tức có ý nghĩa chiến lược phục vụ công tác đánh địch. Ngày 27/9/1950, tại vùng biển Sầm Sơn, Thanh Hóa, Tổ Điệp báo A13 đã sử dụng một khối lượng lớn thuốc nổ đánh đắm Thông báo hạm Amiôđanhvin (Thông báo hạm lớn nhất của Pháp ở Đông Dương lúc bấy giờ) diệt hơn 200 sỹ quan, thuỷ thủ và binh lính Pháp. Chiến công vang dội đó đánh dấu bước trưởng thành của CAND và sự thất bại thảm hại của các cơ quan tình báo, phản gián Pháp.

– Trong vùng tự do và hậu phương căn cứ cách mạng, CAND đã bố trí lại lực lượng trinh sát, bảo vệ vũ trang và tổ chức Công an xã; đẩy mạnh phong trào “Ba không” ở Bắc Bộ ,“Ngũ gia liên bảo” ở Nam Bộ, góp phần đấu tranh chống hoạt động do thám, gián điệp và bọn phản động tay sai; phối hợp với các lực lượng vũ trang bẻ gãy nhiều cuộc càn quét của địch, bảo vệ hậu phương và khu căn cứ kháng chiến. Ở các tỉnh Nam Bộ, lực lượng Quốc gia tự vệ cuộc phối hợp với các lực lượng vũ trang, dũng cảm chiến đấu cản bước tiến của quân Pháp. Ngày 23/9/1945, Quốc gia tự vệ cuộc Cần Thơ và Sóc Trăng đã bảo vệ chuyến tàu chở các chiến sĩ cách mạng từ Côn Đảo trở về lãnh đạo cuộc kháng chiến ở Nam Bộ, trong đó có các đồng chí: Lê Duẩn, Tôn Đức Thắng, Nguyễn Văn Linh, Phạm Hùng. Ngày 12/11/1945, Quốc gia tự vệ cuộc Cần Thơ bí mật tập kích vào sở chỉ huy của quân Pháp tại thị trấn Cái Răng, tiêu diệt 20 tên. Tháng 12/1945, lực lượng trinh sát Khánh Hòa đột nhập vào sân bay Nha Trang đốt cháy và phá hỏng 3 máy bay, tiêu hủy 5.000 lít xăng của địch.     

Trải qua 9 năm kháng chiến đầy gian khổ, hy sinh, lực lượng Công an luôn nêu cao tinh thần cảnh giác cách mạng, mưu trí, dũng cảm chiến đấu, lập nhiều chiến công thầm lặng nhưng vô cùng oanh liệt, đấu tranh làm thất bại mọi hoạt động gián điệp, do thám của thực dân Pháp xâm lược; đập tan âm mưu hoạt động đảo chính, lật đổ chính quyền dân chủ nhân dân của các thế lực tay sai phản động; bảo vệ tuyệt đối an toàn khu căn cứ địa cách mạng và các cơ quan đầu não của Đảng, chính quyền, đoàn thể nhân dân; đấu tranh bài trừ lưu manh, trộm cướp, giữ gìn trật tự an ninh, bảo vệ tính mạng, tài sản và cuộc sống của nhân dân. Nhiều cán bộ, chiến sĩ Công an  nêu cao khí phách kiên cường, dũng cảm, lập công xuất sắc, tiêu biểu như các đồng chí: Bùi Thị Cúc (Công an Hưng Yên), Võ Thị Sáu (Công an huyện Đất Đỏ, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu), Nguyễn Thị Lợi (Điệp báo Công an Hà Nội), Cao Kỳ Vân (Công an Bắc Giang), Trần Thành Ngọ (Công an Hải Phòng), Phan Khắc Trình, Trần Bình (Công an Hà Nội), Bửu Đóa (Công an Khánh Hòa), Nguyễn Xuân Thưởng (Công an Thừa Thiên - Huế)…          

3.1.2. Công an nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ miền Bắc XHCN, đấu tranh giải phóng miền Nam thống nhất đất nước

– Sau ngày hoà bình lập lại ở miền Bắc, đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai ráo riết tuyển chọn, huấn luyện, sử dụng bọn tình báo, gián điệp cài cắm vào những địa bàn quan trọng về chính trị, kinh tế, quân sự và vùng mới giải phóng; chúng tung hàng trăm toán gián điệp, biệt kích móc nối với tàn quân phỉ và bọn phản động trong nước hòng gây chia rẽ, bạo loạn, lật đổ chính quyền cách mạng; sử dụng bọn tình báo, gián điệp, đặc vụ tiến hành các hoạt động chống phá công cuộc khôi phục và phát triển kinh tế ở miền Bắc. Trước tình hình đó, lực lượng Công an đã nhanh chóng chuyển hướng về tổ chức và hành động.

+ Tiến hành đấu tranh dập tắt các vụ nhen nhóm phản động và hoạt động gây bạo loạn của bọn phản cách mạng (từ tháng 11/1959 đến tháng 12/1959, lực lượng CAND đã phối hợp với Quân đội nhân dân mở chiến dịch đập tan âm mưu gây bạo loạn, cướp chính quyền tại tỉnh Hà Giang, làm tan rã lực lượng phản động gồm 1.112 tên phỉ, tiêu diệt, bắt sống 152 tên, gọi hàng 139 tên, thu 335 súng các loại).

+ Đấu tranh bóc gỡ mạng lưới gián điệp cài lại của Pháp, bắt gọn hầu hết các toán gián điệp, biệt kích của Mỹ và bè lũ tay sai tung ra phá hoại miền Bắc (từ năm 1961 đến năm 1970, lực lượng Công an đấu tranh triệt phá 78 toán gián điệp, biệt kích, bắt giữ 463 tên, thu nhiều tấn vũ khí, chất nổ, phương tiện hoạt động của chúng). Bảo vệ tuyệt đối an toàn các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước, các cơ sở kinh tế, cơ quan, xí nghiệp, các công trình quốc phòng, an ninh, công trình văn hoá – xã hội, bảo vệ tài sản của Nhà nước, tính mạng, tài sản của nhân dân. Tổ chức cho nhân dân đi sơ tán khỏi vùng có chiến sự ác liệt. Đấu tranh trấn áp, bắt giữ, xử lý hàng trăm tên tội phạm nguy hiểm. Kịp thời dập tắt các vụ cháy lớn, làm giảm đến mức thấp nhất thiệt hại do chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ gây ra, góp phần giữ vững an ninh trật tự, bảo vệ miền Bắc XHCN. 

– Trong hai cuộc chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ, CAND đã sát cánh cùng các lực lượng khác chiến đấu đánh trả máy bay địch, bảo vệ tuyệt đối an toàn các đồng chí lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, các đoàn khách quốc tế, bảo vệ tính mạng tài sản của nhân dân, của các cơ quan, xí nghiệp; bảo vệ kho tàng quân sự; chống tội phạm hình sự, tội phạm xâm phạm xâm phạm tài sản xã hội chủ nghĩa; đấu tranh chống tình báo gián điệp hoạt động theo phương thức ẩn nấp P86, T72; xây dựng, hướng dẫn, phát động phong trào quần chúng sâu rộng bảo vệ ANTQ, cùng các lực lượng vũ trang khác bảo vệ vững chắc vùng giới tuyến, bờ biển, hải đảo; bảo vệ vững chắc an ninh chính trị, giữ gìn trật tự xã hội trong suốt thời kỳ kháng chiến chống Mỹ cứu nước, vv…

– Trước yêu cầu, nhiệm vụ của cách mạng miền Nam, lực lượng Công an miền Bắc đã tuyển chọn, huấn luyện, đưa hàng vạn cán bộ, chiến sĩ Công an cùng hàng trăm tấn vũ khí, tài liệu, phương tiện thông tin liên lạc chi viện cho An ninh miền Nam; sát cánh cùng với lực lượng An ninh miền Nam tiến hành công tác bảo vệ Đảng, bảo vệ Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam và khu căn cứ cách mạng, tổ chức nhiều trận đánh tiêu diệt địch ngay trong sào huyệt của chúng, trấn áp bọn phản động, trừng trị bọn ác ôn; phá tan nhiều kế hoạch tình báo của Mỹ Ngụy, tiêu biểu như: Năm 1973, lực lượng Công an đập tan kế hoạch “Hải Yến 1”, “Hải Yến 2” của CIA và Đặc ủy Trung ương tình báo Ngụy, bắt toàn bộ các toán gián điệp chuẩn bị tung ra miền Bắc; bắt và vô hiệu hóa toàn bộ bọn gián điệp cài lại ở miền Nam theo con đường trao trả tù binh. Lực lượng CAND đã làm tròn nhiệm vụ bảo vệ giới tuyến, bờ biển, biên giới, hải đảo, góp phần đánh thắng các kế hoạch xâm nhập, gián điệp, biệt kích của Mỹ Ngụy.

– Ở miền Nam, lực lượng An ninh nhân dân cùng các lực lượng khác liên tục tiến công và nổi dậy diệt ác trừ gian, đập tan các chương trình, kế hoạch tình báo gián điệp, cơ sở đặc biệt và hoạt động chống phá của các loại tay sai, phản động do tình báo Mỹ xây dựng và chỉ đạo; lực lượng điệp báo, tình báo CAND đã chui sâu, leo cao, tiến sâu vào hang ổ của địch, thu thập, cung cấp nhiều tin tức tình báo có giá trị chiến lược, chiến thuật, góp phần cùng toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta lần lượt đánh bại các chiến lược “Chiến tranh đơn phương”, “Chiến tranh đặc biệt”, “Chiến tranh cục bộ”, “Việt Nam hoá chiến tranh” của đế quốc Mỹ; phát hiện, bóc gỡ nhiều vụ nội gián của địch góp phần bảo vệ nội bộ, bảo vệ Đảng, bảo vệ phong trào cách mạng, bảo vệ ANTT vùng giải phóng, bảo vệ vững chắc căn cứ kháng chiến và các cơ quan quan trọng của Đảng, các đồng chí lãnh đạo kháng chiến, bảo vệ các chiến dịch quân sự mà đỉnh cao là chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử, giải phóng hoàn toàn miền Nam thống nhất đất nước, vv…

Những thành tích, chiến công của lực lượng CAND trong sự nghiệp kháng chiến chống Mỹ, cứu nước đã ghi tiếp vào truyền thống vẻ vang của lực lượng CAND những trang sử vàng oanh liệt; hàng trăm tập thể, cá nhân cán bộ, chiến sĩ Công an được Nhà nước tặng thưởng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân và danh hiệu “Dũng sĩ diệt Mỹ”. Tiêu biểu như các đồng chí: Hồ Bá Thọ (Công an Quảng Bình), Nguyễn Văn Đẹp (Công an Long An), Nguyễn Thị Lý (Công an Quảng Trị), Phạm Thành Lượng (Trung đoàn 180, An ninh vũ trang miền Nam)…

3.1.3. Công an nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN

– Dưới sự lãnh đạo của Đảng, lực lượng CAND đã tích cực tham gia xây dựng và củng cố chính quyền cách mạng ở vùng mới giải phóng, tổ chức quản lý, cải tạo số ngụy quân, ngụy quyền, nhân viên của chế độ cũ, truy quét tàn quân địch; đấu tranh với nhiều loại đối tượng chống phá cách mạng.

+ Đấu tranh làm tan rã các tổ chức FULRO, bắt hàng ngàn tên, bóc gỡ hàng trăm khung chính quyền ngầm của địch, thu 2.712 súng các loại; chủ động đấu tranh bóc gỡ toàn bộ mạng lưới gián điệp, tình báo của đế quốc Mỹ và tay sai cài lại theo kế hoạch hậu chiến; bắt gọn hàng trăm toán gián điệp, biệt kích của các thế lực thù địch từ bên ngoài xâm nhập vào Việt Nam; đập tan âm mưu và hoạt động của bọn phản động lưu vong xâm nhập móc nối với bọn phản động trong nước âm mưu gây bạo loạn, lật đổ chính quyền.

+ Trong 2 năm (1976 – 1977), lực lượng CAND đã đấu tranh, khám phá tổ chức phản động “Mặt trận Quốc gia giải phóng Việt Nam”, bắt 1.395 tên, trong đó có nhiều thủ lĩnh tự phong, gồm “Quốc trưởng”, “Thủ tướng”, 57 tên chỉ huy cấp quân khu, sư đoàn, 519 tên chỉ huy cấp trung đoàn, tiểu đoàn, thu giữ 147 tấn vũ khí, 16 bộ điện đài, 2 tàu xâm nhập và khám phá 7 tổ chức phản động trong nước.

+ Trong 4 năm (1981 – 1984), lực lượng Công an đã đấu tranh với tổ chức phản động do Lê Quốc Túy và Mai Văn Hạnh cầm đầu, bắt 146 tên, thu 143 tấn vũ khí, thu 300 triệu đồng tiền Việt Nam in giả, 16 điện đài, 2 tàu xâm nhập (Chuyên án CM12).

+ Từ năm 1997 đến năm 2000, lực lượng Công an đập tan âm mưu khủng bố của tổ chức phản động lưu vong tại Mỹ, do Nguyễn Hữu Chánh cầm đầu, bắt và truy tố 37 tên phản động, thu 10.141 tờ truyền đơn, 47 lá cờ “ba sọc” và nhiều vũ khí, phương tiện hoạt động của chúng.

– Trong sự nghiệp đổi mới, lực lượng CAND đã tham mưu giúp Đảng, Nhà nước và cấp ủy, chính quyền các cấp triển khai, thực hiện tốt các Nghị quyết của Đảng về công tác Công an trong tình hình mới. Tổ chức thực hiện có hiệu quả “Chiến lược bảo vệ an ninh quốc gia”, “Chương trình quốc gia phòng, chống tội phạm”, “Chương trình quốc gia phòng, chống tội phạm ma túy”. Xây dựng thế trận an ninh nhân dân và thế trận quốc phòng toàn dân vững mạnh. Tham mưu đề xuất và trực tiếp giải quyết nhiều vụ, việc phức tạp ninh văn hóa – tư tưởng. Phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng nghiệp vụ, bảo vệ an toàn tuyệt đối các sự kiện chính trị, văn hoá, xã hội trọng đại của đất nước. Chủ động phòng ngừa và liên tục mở nhiều đợt tấn công, truy quét tội phạm, đặc biệt là tội phạm có tổ chức.

+ Năm 1996, lực lượng Công an triệt phá băng, nhóm tội phạm hoạt động theo kiểu “xã hội đen”, do Dương Văn Khánh cầm đầu, truy tố 48 bị can. Hai năm 2001 – 2002, lực lượng Công an triệt phá tổ chức tội phạm đặc biệt nguy hiểm hoạt động theo kiểu “xã hội đen”, do Trương Văn Cam cầm đầu, bắt giữ, xử lý hàng trăm tên tội phạm nguy hiểm.

+ Điều tra, khám phá nhiều vụ án về ma túy lớn, điển hình như đường dây buôn lậu ma túy do Xiêng Phênh – Vũ Xuân Trường cầm đầu; đường dây buôn lậu ma túy do Nguyễn Văn Hải cầm đầu.

+ Ngăn chặn và đẩy lùi tệ nạn xã hội, từng bước thiết lập lại trật tự an toàn giao thông; làm tốt công tác phòng cháy, chữa cháy; đẩy mạnh công tác đấu tranh chống tham nhũng, buôn lậu, gian lận thương mại, lừa đảo, chiếm đoạt tài sản, khám phá nhiều vụ án kinh tế lớn, điển hình như: vụ tham nhũng tại Trạm kiểm soát Đồng Bành, Lạng Sơn; vụ tham ô tài sản tại Công ty TAMEXCO; vụ Epco - Minh Phụng; vụ lừa đảo, cố ý làm trái đặc biệt nghiêm trọng do Lã Thị Kim Oanh cầm đầu… góp phần tạo môi trường chính trị, xã hội ổn định, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế – xã hội và quá trình hội nhập quốc tế.

3.2. Những danh hiệu, phần thưởng cao quý mà Đảng, Nhà nước dành tặng cho lực lượng CAND (tính đến tháng 2/2023)

Công an Nhân dân Việt Nam đã vinh dự được Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Việt Nam tặng thưởng 3 Huân chương Sao Vàng tặng lực lượng CAND (năm 1980, 1985, 2000). 9 Huân chương Sao Vàng tặng: lực lượng An ninh nhân dân (1995), lực lượng Tình báo (1995), lực lượng Cảnh sát nhân dân (2003), Bộ Tư lệnh Cảnh vệ (2003), Tổng cục An ninh (2006), Tổng cục Tình báo (2006), Lực lượng Bảo vệ Chính trị I (2008); Công an Thành phố Hà Nội (2010); Học viện An ninh nhân dân (2011). 3 Huân chương Sao Vàng tặng các đồng chí cố Bộ trưởng (Phạm Hùng, Trần Quốc Hoàn và Mai Chí Thọ). 1 Huân chương Hồ Chí Minh tặng lực lượng CAND (1975). 88 Huân chương Hồ Chí Minh tặng Công an các đơn vị, địa phương. 10 Huân chương Hồ Chí Minh tặng cán bộ, chiến sĩ CAND. 663 lượt tập thể, 380 cán bộ, chiến sĩ CAND được phong tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng VTND; 1 tập thể và 1 cán bộ CAND được phong tặng danh hiệu Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới và hàng ngàn tập thể, cán bộ, chiến sĩ CAND được tặng Huân chương Độc lập, Huân chương Quân công, Huân chương Chiến công, Huân chương Bảo vệ Tổ quốc, Huân chương Lao động. Hàng vạn tập thể, cán bộ, chiến sĩ CAND được tặng Kỷ niệm chương Bảo vệ an ninh Tổ quốc, Huy chương các loại và Bằng khen của Chính phủ.

Câu 4. Ngày hội toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc được Thủ tướng Chính phủ quyết định vào ngày tháng năm nào ? Ý nghĩa của ngày hội toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc ? Bạn có ý kiến gì để phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc” được triển khai ngày càng sâu rộng, hiệu quả ?

Gợi ý đáp án:

4.1. Hoàn cảnh ra đời

Ngày 19/8/1945, dưới sự lãnh đạo của Đảng, toàn dân tộc Việt Nam đã tổng khởi nghĩa vùng lên đánh đổ hoàn toàn ách thống trị hàng ngàn năm của phong kiến và thực dân, lập nên nhà nước công nông đầu tiên ở khu vực Đông Nam Á. Ngày 19/8/1945 cũng là ngày lực lượng Công an nhân dân Việt Nam chính thức ra đời. Mọi chiến công và sự trưởng thành của lực lượng Công an đều gắn liền với công lao giúp đỡ to lớn của nhân dân và truyền thống đấu tranh kiên cường, bất khuất của dân tộc Việt Nam, nhờ vậy mà qua 70 năm chiến đấu, xây dựng và trưởng thành, Công an nhân dân Việt Nam đã lập nhiều chiến công xuất sắc góp phần tô thắm thêm trang sử vàng vẻ vang của dân tộc.

          Để ghi nhận những đóng góp to lớn của nhân dân trong sự nghiệp bảo vệ an ninh Tổ quốc, ghi nhớ sự hy sinh cao cả của các anh hùng liệt sỹ, thương binh và tôn vinh các tập thể, cá nhân điển hình tiên tiến trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh trật tự; tiếp tục động viên đông đảo các tầng lớp nhân dân, đẩy mạnh phong trào bảo vệ an ninh Tổ quốc trong giai đoạn mới, ngày 13/6/2005 Thủ tướng Chính phủ có Quyết định số 521/QĐ-TTg về việc lấy ngày 19/8 hàng năm là “Ngày hội toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc” với nội dung cơ bản là: Tuyên truyền cho cán bộ, nhân dân hiểu rõ vị trí, ý nghĩa, tầm quan trọng của “Ngày hội toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc” và vai trò to lớn của cán bộ nhân dân trong phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tố quốc; phổ biến cho cán bộ, nhân dân về tình hình an ninh, trật tự ở các địa phương; phương thức hoạt động của các loại tội phạm, tệ nạn xã hội, tình hình trật tự giao thông đô thị, tai nạn cháy nổ….Qua đó để nâng cao ý thức trách nhiệm công dân, tinh thần cảnh giác, tích cực tham gia đấu tranh phòng chống các loại tội phạm và tệ nạn xã hội, giữ gìn an ninh trật tự, xây dựng các khu dân cư, cơ quan, trường học, đơn vị an toàn.

          4.2. Ý nghĩa

          – Nhằm giáo dục truyền thống yêu nước, lòng tự hào dân tộc, nâng cao ý thức trách nhiệm của các tầng lớp nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, góp phần xây dựng lực lượng Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ và từng bước hiện đại.

– Ngày hội toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc là dịp để động viên, khen thưởng và tôn vinh các tập thể, cá nhân điển hình có thành tích xuất sắc trong phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc ở địa phương, cơ sở.

– Ngày 19/8 hàng năm là ngày truyền thống Công an nhân dân và là “Ngày hội toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”. Đó là ngày hội biểu dương sức mạnh to lớn của quần chúng nhân dân đối với sự nghiệp bảo vệ an ninh Tổ quốc; đồng thời là dịp tổng kết, đánh giá phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”; kiểm điểm và nâng cao trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền các cấp trong việc chỉ đạo xây dựng thế trận an ninh nhân dân vững mạnh.

4. 3. Kiến nghị

Một là, các ngành, các cấp trong cả nước cần tiếp tục triển khai sâu rộng nội dung, ý nghĩa của “Ngày hội toàn dân bảo vệ ANTQ” đến các tầng lớp nhân dân và các cơ quan, doanh nghiệp, nhất là đơn vị cơ sở nhằm nâng cao hơn nữa vai trò, trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi của mọi người dân, mọi tổ chức đối với sự nghiệp bảo vệ an ninh Tổ quốc.

Hai là, đổi mới nội dung tổ chức các hoạt động của “Ngày hội toàn dân bảo vệ ANTQ”, gắn chặt với các cuộc vận động, phong trào hoạt động khác để huy động được sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị vào công tác phòng chống tội phạm, giữ gìn trật tự an toàn xã hội

Ba là, công tác kiểm tra giám sát và khen thưởng, kỷ luật phải luôn được tiến hành song song nhằm phát hiện ra những thiếu sót, khuyết điểm để kịp thời sửa chữa, khắc phục; phát hiện nhân rộng mô hình, điển hình tiên tiến.

Bốn là, các cấp, các ngành thường xuyên quan tâm làm tốt công tác tổng kết kinh nghiệm, nhân điển hình tiên tiến để kịp thời động viên khen thưởng cổ vũ phong trào…

Năm là, đối với lực lượng Công an cần phát huy vai trò là lực lượng nòng cốt, luôn xác định xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên trong các hoạt động nghiệp vụ của mình.

Câu 5: Cảm tưởng (hoặc kỷ niệm) của bản thân về người chiến sỹ CAND, về mối quan hệ giữa quần chúng nhân dân với lực lượng CAND. Trách nhiệm của bản thân trong sự nghiệp bảo vệ an ninh, trật tự của đất nước hiện nay ?

Gợi ý đáp án:

5.1.Cảm tưởng của bản thân về người chiến sỹ CAND

– Hình ảnh người chiến sĩ Việt Nam đã trở nên quen thuộc và gần gũi với bất kỳ một người dân nào. CAND là những người giữ bình yên cuộc sống, người thức cho dân ngủ ngon, gác cho dân vui chơi; lấy niềm vui, hạnh phúc của nhân dân làm niềm vui, lẽ sống của đời mình.

– Dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự đùm bọc giúp đỡ của nhân dân, lực lượng CAND đã kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp của ông cha. Trong các cuộc kháng chiến giành độc lập, tự do cho Tổ quốc, người chiến sĩ CAND đã ghi sâu vào tâm thức của nhân dân về hình ảnh người chiến sĩ anh dũng, kiên cường sẵn sàng chiến đấu hy sinh để bảo vệ Tổ quốc. Những cống hiến và hi sinh của lớp lớp cán bộ chiến sỹ CAND đã đi cùng năm tháng, dựng nên hình ảnh người chiến sĩ Công an tận tuỵ, dũng cảm trong lòng quần chúng.

– Không chỉ vậy, trải qua quá trình rèn luyện và trưởng thành dưới sự lãnh đạo của Đảng, hình ảnh những người chiến sĩ CAND trong lòng quần chúng còn là hình ảnh của một lực lượng chính quy, tinh nhuệ, có tinh thần trách nhiệm cao trong sự nghiệp chiến đấu, hy sinh vì nhân dân, vì Tổ quốc.

– Ngày nay, một bộ phận không nhỏ cán bộ, chiến sỹ thiếu tu dưỡng rèn luyện đã sa sút về phẩm chất đạo đức, tư thế, tác phong thiếu nghiêm túc dẫn đến vi phạm kỷ luật đã ít nhiều làm ảnh hưởng đến lòng tin của người dân vào lực lượng Công an, làm xấu đi hình ảnh người chiến sĩ CAND. Tuy nhiên, đó chỉ là những “con sâu làm rầu nồi canh”, đòi hỏi lực lượng CAND cần tăng cường hơn nữa công tác giáo dục tư tưởng, rèn luyện đạo đức cách mạng cho đội ngũ cán bộ chiến sỹ, nhất là số cán bộ trẻ.

5.2. Cảm tưởng của bản thân về mối quan hệ giữa quần chúng nhân dân với lực lượng CAND

– CAND Việt Nam là Công an của nhân dân, từ nhân dân mà ra, vì nhân dân mà phục vụ.

– Quán triệt tư tưởng của Ðảng và của Chủ tịch Hồ Chí Minh, trải qua các thời kỳ cách mạng của đất nước, dù trong bất cứ điều kiện hoàn cảnh nào, lúc thuận lợi cũng như lúc khó khăn, lực lượng Công an luôn đoàn kết gắn bó mật thiết với nhân dân, dựa vào nhân dân để rèn luyện, chiến đấu, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.

– Xây dựng hình ảnh tốt đẹp về người chiến sĩ công an nhân dân trong lòng nhân dân để được nhân dân tin yêu “đi dân nhớ, ở dân thương” đã trở thành nhiệm vụ then chốt, xuyên suốt trong công tác xây dựng lực lượng trong sạch, vững mạnh. Bởi lực lượng Công an nhân dân là con em yêu quý của nhân dân, từ nhân dân mà ra, vì nhân dân mà chiến đấu, hy sinh. Ngược lại, nhân dân là chỗ dựa vững chắc, là sức mạnh vô tận của công an, như lời Bác lúc sinh thời từng căn dặn: “Khi nhân dân giúp đỡ ta nhiều thì thành công nhiều, giúp đỡ ta ít thì thành công ít, giúp đỡ ta hoàn toàn thì thắng lợi hoàn toàn”.

5.3. Trách nhiệm của bản thân trong sự nghiệp bảo vệ an ninh, trật tự của đất nước hiện nay

– Công cuộc đổi mới của đất nước ta đã trải qua gần 30 năm và giành được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử. Sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc đang đứng trước tiền đồ hết sức vẻ vang; những thời cơ, thuận lợi rất cơ bản. Tuy nhiên, bên cạnh những thời cơ, thuận lợi, đất nước ta cũng đang phải đối mặt với không ít khó khăn, thách thức; những nhân tố tác động đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội đang diễn biến rất phức tạp. Các thế lực thù địch sẽ tiếp tục gia tăng các hoạt động chống phá Việt Nam, triệt để khai thác những khó khăn, các vấn đề phức tạp về an ninh, trật tự để thực hiện chiến lược “diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ nhằm xóa bỏ vai trò lãnh đạo của Đảng và chế độ xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” có xu hướng ngày càng bộc lộ rõ nét và nghiêm trọng hơn. Nguy cơ xảy ra khủng bố, chiến tranh mạng, mất an ninh thông tin ngày càng gia tăng. Vi phạm pháp luật, tội phạm có xu hướng gia tăng và xuất hiện nhiều loại tội phạm mới, đặc biệt là tội phạm có tổ chức, tội phạm xuyên quốc gia, tội phạm sử dụng công nghệ cao. Trật tự, an toàn xã hội đứng trước nhiều tác động theo chiều hướng phức tạp. Nhiệm vụ bảo vệ an ninh, trật tự đang đặt ra hết sức nặng nề, đòi hỏi phải tiếp tục phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và của toàn dân để bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích quốc gia dân tộc, giữ vững ổn định chính trị, an ninh và an toàn xã hội để xây dựng, phát triển đất nước.

– Trước bối cảnh như vậy, mỗi cá nhân đều phải nhận thức rõ ý thức, trách nhiệm của bản thân trong sự nghiệp bảo vệ an ninh, trật tự của đất nước hiện nay. Cụ thể:

+ Mỗi cá nhân phải nhận thức rõ vị trí, vai trò, mục tiêu, qua đó thấy được tầm quan trọng của sự nghiệp bảo vệ an ninh, trật tự đất nước;

+ Đề cao tinh thần cảnh giác đồng thời chủ động phòng ngừa, phát hiện, tố giác tội phạm, giáo dục, giúp đỡ, cảm hóa người vi phạm pháp luật, tái hòa nhập cộng đồng; tăng cường công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội; tham gia tích cực và hiệu quả phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc;

+ Tuyên truyền, hướng dẫn những người xung quanh đề cao tinh thần cảnh giác, tích cực phòng chống các âm mưu và hành động chống phá của kẻ thù, góp phần không nhỏ trong việc xây dựng, củng cố thế trận lòng dân, thế trận an ninh nhân dân;

+ Quán triệt, thực hiện tốt các quan điểm, giải pháp, biện pháp của Đảng, Nhà nước trong cuộc đấu tranh phòng chống diễn biến hòa bình và tự diễn biến, tự chuyển biến trong nội bộ./.

Cập nhật thông tin chi tiết về Đáp Án Cuộc Thi Trực Tuyến Tìm Hiểu Về Đảng Cộng Sản Việt Nam trên website Acevn.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!