Bạn đang xem bài viết Câu Hỏi Đáp Án Modul 3 Cbql Đại Trà được cập nhật mới nhất trên website Acevn.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Rate this post
Câu hỏi Đáp án modul 3 CBQL, chúng tôi tiếp tục chia sẻ câu hỏi, đáp án tự luận, trắc nghiệm mô đun 3 CBQL đại trà năm 2021
Chú ý
đáp án tự luận module 3 cán bộ quản lý (cbql) Tiểu học cập nhật 12h27 ngày 27/4
Đáp án modul 3 từ a – z
Hướng dẫn học tập modul 3 CBQL
1. Giới thiệu mô đun 3
Mục tiêu của khóa tập huấn là gì?
Khái quát được nguyên tắc, quy định chung về cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực giáo dục và yêu cầu, nhiệm vụ của HT trường THCS
Phân tích được mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ QTTC ở trường THCS theo hướng tăng cường tự chủ và trách nhiệm giải trình, hướng tới nâng cao kết quả giáo dục HS
Phác thảo được hoạt động QTTC trong trường THCS hướng tới kết quả giáo dục HS tốt hơn
Cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong giáo dục và yêu cầu, nhiệm vụ … Tìm hiểu về cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong giáo dục
Tìm hiểu về cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong giáo dục
Tìm hiểu yêu cầu, nhiệm vụ của HT trường THCS trong việc thực hiện cơ chế tự chủ đáp ứng yêu cầu thực hiện CTGDPT 2018
Đáp án Câu hỏi tương tác – Đáp án modul 3 Cán bộ quản lý CBQL
Câu hỏi 1: Thực tế hiện nay ở trường thầy/cô đang công tác được tự chủ những nội dung cụ thể nào?
Trả lời: Thực tế hiện nay ở trường thầy/cô đang công tác được tự chủ những nội dung cụ thể: tự chủ về nhân sự, tự chủ về tài chính, chi tiêu nội bộ, (Tiến độ chương trình học tập, thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự, tài chính.) … phần này các thầy cô bổ sung cho phù hợp..
Câu hỏi 1:
Khi thực hiện Chương trình GDPT 2018, trường thầy/cô có những khó khăn, vướng mắc gì trong tự chủ về nhân sự và tự chủ tài chính? theo thầy/cô để khắc phục được những khó khăn, vướng mắc đó cần có các giải pháp, biện pháp nào?
Trả lời:
Khi thực hiện Chương trình GDPT 2018, trường thầy/cô có những khó khăn, vướng mắc gì trong tự chủ về nhân sự và tự chủ tài chính? theo thầy/cô để khắc phục được những khó khăn, vướng mắc đó cần có các giải pháp, biện pháp:
Nhân sự chưa được tự chủ, còn phụ thuộc vào chỉ tiêu giao của phòng, số lượng giáo viên thực hiện chuyên biệt chưa phù hợp, tự chủ về tài chính đã được thực hiện trong sự quản lý của cơ quan có thẩm quyền. Biện pháp tháo gỡ khó khăn:
Phòng giáo dục, bộ phận tổ chức quan tâm hơn nữa về nguồn nhân lực vừa đủ số lượng vừa đủ chất lượng.
Bài tập nội dung 1 (Tính vào công thức điểm)
Câu 1. Chọn đáp án đúng nhất Nội dung tự chủ đối với trường THCS công lập:
Nội dung tự chủ đối với trường THCS công lập:
Tự chủ về tổ chức bộ máy; tự chủ về nhân sự; tự chủ tài chính;
Tự chủ về tổ chức bộ máy; tự chủ về thực hiện nhiệm vụ; tự chủ về nhân sự;
Tự chủ về thực hiện nhiệm vụ; tự chủ về tổ chức bộ máy; tự chủ về nhân sự; tự chủ tài chính.
Tự chủ về xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển nhà trường; tự chủ về tổ chức bộ máy; tự chủ tài chính.
2. Chọn đáp án đúng nhất
Phần lớn các trường THCS công lập thuộc loại:
Tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư;
Tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên;
Tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm một phần chi thường xuyên;
Tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên.
3. Chọn đáp án đúng nhất
Trách nhiệm giải trình của trường học là:
Sự thừa nhận về trách nhiệm đối với mọi hành động, mọi sản phẩm, mọi quyết định hay chính sách mà nhà trường đưa ra trong việc quản lý và thực hiện công việc; gắn với nghĩa vụ báo cáo, giải thích cho những các hoạt động của nhà trường và tác động của nó;
Nhận về trách nhiệm đối với một số quyết định của nhà trường;
Nhận về trách nhiệm đối với mọi hành động của nhà trường đưa ra trong việc lãnh đạo, quản lý và thực hiện công việc.
4. Chọn đáp án đúng nhất
Trường học tự chủ là:
Là trường học được quyền ra các quyết định về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự;
Là trường học được quyền ra các quyết định về thực hiện nhiệm vụ, hội đồng trường, tài chính;
Là trường học được quyền ra các quyết định về tổ chức bộ máy, nhân sự, hội đồng trường, tài chính;
Là trường học được quyền ra các quyết định về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự, tài chính.
5. Chọn đáp án đúng nhất
Tự chủ về nhân sự, bộ máy của trường THCS công lập là:
Nhà trường tự chủ trong việc quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị trong trường;
Nhà trường xây dựng phương án sắp xếp lại bộ máy, nhân sự theo vị trí công việc trình các cấp có thẩm quyền quyết định;
Nhà trường tự chủ trong việc sàng lọc đội ngũ và tuyển dụng mới;
Nhà trường xin ý kiến chỉ đạo và chấp hành sự chỉ đạo của cấp trên.
Quản trị tài chính trường THCS theo hướng tăng cường tự chủ và trách nhiệm giải …
Tìm hiểu CTGDPT 2018 và những yêu cầu đặt ra đối với công tác tự chủ trong trường THCS
Tìm hiểu CTGDPT 2018 và những yêu cầu đặt ra đối với công tác tự chủ trong trường THCS
Tìm hiểu quản trị tài chính trường THCS theo hướng tăng cường tự chủ và trách nhiệm giải trình hướng tới nâng cao kết quả giáo dục học sinh
Tìm hiểu quản trị tài chính trường THCS theo hướng tăng cường tự chủ và trách nhiệm giải trình hướng tới nâng cao kết quả giáo dục học sinh
Câu hỏi tương tác, Câu hỏi tự luận Modul 3 CBQL
Chi tiền lương và thu nhập tăng thêm;
Trích lập các quỹ;
Tự chủ trong giao dịch tài chính;
Vận dụng cơ chế tài chính như doanh nghiệp.
Tác động tích cực đến việc thực hiện minh bạch, công khai trong công tác tài chính của nhà trường;
Phân cấp quản trị tài chính tạo điều kiện cho nhân dân được tiếp cận với giáo dục trung học cơ sở được tốt hơn, đặc biệt là đối với miền núi, vùng sâu, vùng xa, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục được và đảm bảo sự công bằng trong giáo dục;
Tăng thêm các nguồn tài chính cho nhà trường, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn của nhà trường đầu tư cho việc xây dựng kế hoạch giáo dục, kế hoạch bồi dưỡng nâng cao năng lực nghề nghiệp của đội ngũ giáo viên, kế hoạch phát triển CSVC, TB-CN, kế hoạch cải thiện, nâng cao thu nhập cho giáo viên để thực hiện có hiệu quả Chương trình GDPT 2018;
Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trung học cơ sở, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực trong giai đoạn hiện nay;
Tăng cường tính linh hoạt, tinh thần chủ động của các trường trung học cơ sở, đáp ứng việc đổi mới Chương trình, sách giáo khoa hiện nay.
2. Trả lời câu hỏi
Câu hỏi: Tự chủ tài chính đối với trường THCS phải luôn luôn gắn với trách nhiệm giải trình hướng tới nâng cao kết quả giáo dục học sinh. Để giải quyết tốt vấn đề này khi thực hiện Chương trình GDPT 2018, Hiệu trưởng trường THCS cần có thực hiện tốt những nhiệm vụ gì trong quản trị tài chính?
Trả lời: Tự chủ tài chính đối với trường THCS phải luôn luôn gắn với trách nhiệm giải trình hướng tới nâng cao kết quả giáo dục học sinh. Để giải quyết tốt vấn đề này khi thực hiện Chương trình GDPT 2018, Hiệu trưởng trường THCS cần có thực hiện tốt những nhiệm vụ gì trong quản trị tài chính?
Tổ chức thực hiện việc xây dựng kế hoạch tài chính phù hợp với kế hoạch giáo dục, kế hoạch nâng cao năng lực nghề nghiệp của CBQL, giáo viên; kế hoạch phát triển CSVC, TB-CN và điều kiện thực ties của nhà trường, của địa phương;
Quản lý thu – chi các nguồn trong và ngoài ngân sách theo đúng Luật ngân sách Nhà nước, đảm bảo nguyên tắc thiết thực, hiệu quả hướng đến nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường;
Thực hiện nghiêm túc, đúng các quy định về chế độ báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán theo những quy định hiện hành;
Định kỳ tổ chức công tác kiểm tra tài chính nội bộ; làm tốt công tác kiểm toán theo quy định của pháp luật để khắc phục những thiếu sót, sơ hở trong hoạt động quản trị tài chính hướng đến nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường;
Thực hiện công khai, minh bạch tài chính công khai, dân chủ, đúng quy định.
Bài tập nội dung 2 – Đáp án modun 3 CBQL
1. Chọn đáp án đúng nhất
Quản trị tài chính của trường THCS phải hướng tới mục tiêu cuối cùng:
Kết quả giáo dục học sinh tốt hơn;
Thu nhập của giáo viên, nhân viên, cán bộ ngày càng tốt hơn;
Năng lực nghề nghiệp của giáo viên tốt hơn;
Cơ sở vật chất, thiết bị, công nghệ dạy học, giáo dục tốt hơn.
2. Chọn đáp án đúng nhất
Vai trò của Hiệu trưởng trong quản trị tài chính trường THCS để thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018:
Hiệu trưởng chủ động lập kế hoạch thu, chi nguồn ngân sách Nhà nước đúng theo quy định của pháp luật để tạo ra chất lượng, hiệu quả giáo dục đích thực;
Hiệu trưởng chủ động lập kế hoạch thu, chi nguồn kinh phí từ xã hội hóa để tạo ra chất lượng, hiệu quả giáo dục đích thực;
Hiệu trưởng chủ động lập kế hoạch thu, chi nguồn ngân sách Nhà nước và nguồn kinh phí từ xã hội hóa đúng theo quy định của pháp luật để tạo ra chất lượng, hiệu quả giáo dục đích thực;
3. Chọn đáp án đúng nhất
Trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay, quản trị gắn với trách nhiệm giải trình trường THCS có thay đổi cơ bản, đó là:
Tự chủ và trách nhiệm giải trình hướng đến nâng cao hiệu quả giáo dục học sinh;
Tự chủ và trách nhiệm giải trình hướng đến phát triển năng lực học sinh;
Tự chủ và trách nhiệm giải trình hướng đến việc tăng cường trách nhiệm của CBQL và giáo viên;
Tất cả các phương án trên.
4. Chọn đáp án đúng nhất
Trách nhiệm của Hiệu trưởng trường THCS trong quản trị tài chính để thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018 là: Lập báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán trình cấp trên phê duyệt; xây dựng và tổ chức thực hiện…………….., quy chế sử dụng tài sản, quy chế dân chủ cơ sở, quy chế công khai tài chính, kiểm toán nội bộ theo quy định; thực hiện quy định công khai, trách nhiệm giải trình hoạt động tài chính của trường theo quy định của pháp luật.
Quy chế hoạch toán;
Quy chế chi tiêu nội bộ;
Quy chế kiểm toán;
Quy chế chi thường xuyên.
5. Chọn đáp án đúng nhất
Trong lập kế hoạch tài chính trường THCS để thực hiện chương trình GDPT 2018 cần quan tâm:
Tăng thu các khoản phí;
Lập kế hoạch tài chính phù hợp với các nhiệm vụ ưu tiên của nhà trường để thực hiện CT GDPT 2018;
Tăng các khoản chi cho chuyên môn;
Tăng các khoản chi cho mua sắm cơ sở vật chất, thiết bị dạy học.
3. Hoạt động quản trị tài chính trường THCS hướng tới kết quả giáo dục học sinh tố …
3.1 Lập dự toán thu, chi ngân sách trường THCS để thực hiện CTGDPT 2018
3.2 Xây dựng và điều chỉnh QCCTNB thực hiện CTGDPT 2018
Xây dựng và điều chỉnh QCCTNB thực hiện CTGDPT 2018
3.3 Tổ chức thực hiện dự toán thu, chi ngân sách được giao thực hiện CTGDPT 2018
Tổ chức thực hiện dự toán thu, chi ngân sách được giao thực hiện CTGDPT 2018
3.4 Tìm hiểu báo cáo tài chính, quyết toán ngân sách và công khai ngân sách theo quy định của pháp luật
Tìm hiểu báo cáo tài chính, quyết toán ngân sách và công khai ngân sách theo quy định của pháp luật
Tìm hiểu nội dung huy động, sử dụng nguồn thu phí và các nguồn thu hợp pháp khác để phát triển và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động
Yêu cầu cần đạt:
Trình bày được yêu cầu, cách thức huy động, sử dụng nguồn vốn thu phí và các nguồn thu hợp pháp khác để nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động.
Nhiệm vụ của người học:
Nghiên cứu tài liệu số 3: Huy động, sử dụng nguồn vốn thu phí và các nguồn thu hợp pháp khác để nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động;
Xem video 10 (chung 3 cấp): Huy động và sử dụng các nguồn thu phí và các nguồn thu hợp pháp nâng cao hiệu quả thực hiện Chương trình GDPT 2018.
Tìm hiểu nội dung kiểm tra, giám sát hoạt động tài chính và công khai tài chính
Yêu cầu cần đạt:
Trình bày được yêu cầu, nội dung, cách thức kiểm tra, giám sát hoạt động tài chính.
Nhiệm vụ của người học:
Xem Video 11: Nội dung kiểm tra, giám sát hoạt động tài chính và công khai tài chính trường phổ thông.
Xem Video 12: Kinh nghiệm quản trị tài chính của HT trường THCS Tây Sơn (đã có BDCBQL cốt cán, sử dụng lại).
Nghiên cứu Thông tư số 36/2017/TT-BGDĐT ngày 28/12/2018 của Bộ GDĐT về Quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở GDĐT thuộc hệ thống giáo dục quốc dân;
3. Câu hỏi tương tác (đang cập nhật)
1. Trả lời câu hỏi
Câu hỏi: Thầy/cô hãy cho biết những khó khăn, vướng mắc trong quản lý việc lập dự toán thu, chi ngân sách hằng năm để thực hiện Chương trình GDPT 2018 ở trường THCS? Để giải quyết những vấn đề đó, người hiệu trưởng trường THCS cần phải làm gì?
Trả lời: Thầy/cô hãy cho biết những khó khăn, vướng mắc trong quản lý việc lập dự toán thu, chi ngân sách hằng năm để thực hiện Chương trình GDPT 2018 ở trường THCS? Để giải quyết những vấn đề đó, người hiệu trưởng trường THCS cần phải làm gì?
Trả lời:
Việc lập dự toán thu – chi ngân sách hằng năm của trường do kế toán thực hiện theo biểu mẫu quy định của Bộ Tài chính và các văn bản hướng dẫn của địa phương. Dự toán thu – chi ngân sách trường tiểu học gửi qua phòng GD-ĐT để trình đơn vị chủ quản phê duyệt trước khi thực hiện.
Để có cơ sở lập dự toán thu, chi ngân sách hằng năm của trường tiểu học thực hiện Chương trình GDPT 2018, trước hết nhà trường cần xây dựng kế hoạch tài chính.
Những yêu cầu đối với xây dựng kế hoạch tài chính trong trường tiểu học
Kế hoạch tài chính của trường phải phản ánh đầy đủ các khoản thu, chi theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
Kế hoạch tài chính phải đảm bảo nguyên tắc cân đối giữa nguồn thu và các khoản chi, không chi vượt nguồn thu.
Xây dựng kế hoạch tài chính phải đảm bảo phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ của nhà trường thực hiện CTGDPT 2018.
Kế hoạch tài chính nhằm giúp cho hiệu trưởng trường tiểu học xác định được nội dung các hoạt động, thời điểm thực hiện các hoạt động, sự phối hợp và huy động các lưc lượng về quản lý tài chính trong năm học của nhà trường.
Kế hoạch tài chính của trường phải phản ánh các hoạt động của nhà trường, gắn các nhiệm vụ kế hoạch năm học với kế hoạch tài chính, nên kết nối để kế hoạch tài chính phải dựa trên kế hoạch năm học của từng trường, từng năm cụ thể. Các nhóm chi tương ứng với các nhiệm vụ năm học, đặc biệt quan tâm đến chi hoạt động chuyên môn cho các hoạt động triển khai thực hiện CTGDPT 2018, chi mua sắm, sửa chữa, cải tạo CSVC, thiết bị, công nghệ dạy học, giáo dục phục vụ triển khai CTGDPT 2018.
2. Trả lời câu hỏi
Câu hỏi: Khi lập kế hoạch tài chính trường THCS để thực hiện Chương trình GDPT 2018 cần chú ý những nội dung nào? Điểm khác biệt giữa kế hoạch tài chính hằng nắm và dự toán thu, chi ngân sách hàng năm là gì?
Trả lời: Khi lập kế hoạch tài chính trường THCS để thực hiện Chương trình GDPT 2018 cần chú ý những nội dung nào? Điểm khác biệt giữa kế hoạch tài chính hằng nắm và dự toán thu, chi ngân sách hàng năm là gì?
Trả lời:
Xác định tổng nguồn thu của trường năm hiện tại;
Xác định tổng nguồn thu của trường năm kế hoạch;
Xác định tổng nhu cầu chi của trường năm kế hoạch (chủ yếu là khoản chi thường xuyên);
Cân đối thu chi: thừa, thiếu theo từng nguồn chi;
Các giải pháp, kiến nghị nếu cân đối thu không đủ chi.
3. Trả lời câu hỏi
Trả lời: Thầy/cô hãy chỉ ra những hoạt động cụ thể của nhà trường lien quan đến nguồn tài chính khi thực hiện Chương trình GDPT 2018?
Trả lời:
Xác định tổng nguồn thu của trường năm hiện tại;
Xác định tổng nguồn thu của trường năm kế hoạch;
Xác định tổng nhu cầu chi của trường năm kế hoạch (chủ yếu là khoản chi thường xuyên);
Cân đối thu chi: thừa, thiếu theo từng nguồn chi;
Các giải pháp, kiến nghị nếu cân đối thu không đủ chi.
4. Trả lời câu hỏi
Đối với Quy chế chi tiêu nội bộ của trường thầy/cô cần có những nội dung cụ thể nào phải điều chỉnh, thay đổi khi thực hiện Chương trình GDPT 2018?
Đối với Quy chế chi tiêu nội bộ của trường thầy/cô cần có những nội dung cụ thể nào phải điều chỉnh, thay đổi khi thực hiện Chương trình GDPT 2018?
Trả lời:
1. Quy định các nguồn thu được dùng để khoán chi
– NSNN chi thường xuyên
– Các khoản thu phí và lệ phí dịch vụ
– Các khoản thu từ hoạt động giáo dục đào tạo
2. Quy định các nội dung chi
– Tiền công chi trả cho hợp đồng giáo viên dạy các môn và hoạt động giáo dục theo
CTGDPT 2018
– Tiền lương và các khoản phụ cấp
– Dịch vụ công cộng
– Vật tư văn phòng
– Thông tin liên lạc
– Hội nghị
– Công tác phí
– Chi nghiệp vụ thường xuyên
– Chi công tác đào tạo bồi dưỡng xây dựng nâng
cao năng lực đội ngũ CBQL,GV theo yêu cầu thực hiện CTGDPT 2018.
– Chi mua sắm thiết bị phục vụ cho CTGDPT 2018
Đáp án 13 câu trắc nghiệm – Bài tập nội dung 3 đáp án mô đun 3 CBQl
Bài tập nội dung 3 (Tính vào công thức điểm)
1. Chọn đáp án đúng nhất Đáp án modul 3 CBQL Blogtailieu.com
Hoạt động quản trị tài chính trong trường THCS bao gồm:
Lập dự toán ngân sách; quản lý thu chi; báo cáo tài chính; huy động và sử dụng các nguồn ngân sách hợp pháp; kiểm tra tài chính nội bộ; công khai tài chính;
Báo cáo tài chính; xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ ; kiểm tra tài chính nội bộ; công khai tài chính;
Lập dự toán ngân sách; xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ; quản lý thu chi; báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán; huy động và sử dụng các nguồn ngân sách hợp pháp; kiểm tra tài chính; công khai tài chính;
Kiểm tra tài chính nội bộ; lập dự toán ngân sách; quản lý thu chi; báo cáo tài chính.
2. Chọn đáp án đúng nhất Đáp án modul 3 CBQL Blogtailieu.com
Quy trình xây dựng kế hoạch tài chính gắn với mục tiêu, kế hoạch giáo dục của trường THCS:
Xác định rõ mục tiêu, chỉ tiêu của đơn vị; Thành lập tổ “Lập kế hoạch tài chính”; Xây dựng kế hoạch các nguồn thu;
Chuẩn bị lập kế hoạch tài chính; Soạn thảo kế hoạch tài chính; Báo cáo và xét duyệt kế hoạch tài chính;
Xây dựng các định mức, các chỉ tiêu cần đạt được về ngân sách; Xây dựng kế hoạch các khoản chi; Báo cáo và xét duyệt kế hoạch tài chính;
Thu thập thông tin cho Kế hoạch tài chính; Soạn thảo kế hoạchtài chính; Báo cáo kế hoạch tài chính.
3. Chọn đáp án đúng nhất Đáp án modul 3 CBQL
Một trong những căn cứ quan trọng để lập dự toán ngân sách của trường THCS:
Quy chế chi tiêu nội bộ của nhà trường;
Theo đề xuất của cán bộ, giáo viên trong trường;
Các quy định của Nhà nước và các nguồn thu của nhà trường theo quy định;
Căn cứ vào số lượng học sinh.
4. Chọn đáp án đúng nhất Đáp án modul 3 CBQL
Yêu cầu đối với lập dự toán ngân sách (kế hoạch tài chính) đối với trường THCS công lập là:
Dự toán ngân sách của trường ưu tiên cho phúc lợi con người;
Dự toán ngân sách cần chú ý tăng các nguồn thu;
Dự toán ngân sách của trường phổ thông công lập dành ưu tiên trích lập quỹ tham quan;
Dự toán ngân sách phải đảm bảo nguyên tắc cân đối giữa nguồn thu và các khoản chi, không chi vượt nguồn thu.
5. Chọn đáp án đúng nhất
Với trường THCS tự đảm bảo chi thường xuyên, hàng năm sau khi hạch toán đầy đủ các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước khác (nếu có) theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi thường xuyên (nếu có), đơn vị được sử dụng để:
Hiệu trưởng tự quyết định chi khen thưởng các hoạt động;
Hiệu trưởng tự quyết định chi mua bổ sung CSVC, TBDH;
Hiệu trưởng bàn với Chủ tịch Công đoàn quyết định chi tổ chức tham quan, học tập;
Hiệu trưởng họp với các trưởng các bộ phận trong nhà trường và thống nhất khoản tăng thêm cho CB, GV trong năm.
6. Chọn đáp án đúng nhất
Nguyên tắc kiểm tra tài chính là:
Nguyên tắc tuân thủ pháp luật; Nguyên tắc chính xác – khách quan – công khai; Nguyên tắc hiệu lực và hiệu quả;
Nguyên tắc chính xác – khách quan – công khai; Nguyên tắc hiệu lực và hiệu quả;
Nguyên tắc hiệu lực và hiệu quả; Nguyên tắc tuân thủ pháp luật;
Nguyên tắc tuân thủ pháp luật; Nguyên tắc chính xác – khách quan – công khai; Nguyên tắc phát triển.
7. Chọn đáp án đúng nhất
Thành viên có thể tham gia kiểm tra tài chính nội bộ nhà trường là:
Hiệu trưởng và các phó hiệu trưởng;
Kế toán;
Chủ tịch Công đoàn;
Ban Thanh tra nhân dân trường học.
8. Chọn đáp án đúng nhất
Nội dung kiểm tra tài chính của nhà trường gồm:
Kiểm tra chứng từ và sổ sách kế toán; Kiểm tra các báo cáo tài chính;
Kiểm tra các báo cáo tài chính; Kiểm tra quỹ tiền mặt;
Kiểm tra chứng từ và sổ sách kế toán; Kiểm tra các báo cáo tài chính; Kiểm tra quỹ tiền mặt;
Kiểm tra chứng từ và sổ sách kế toán.
9. Chọn đáp án đúng nhất
Hình thức kiểm tra, giám sát tài chính của nhà trường gồm:
Kiểm tra theo định kỳ (năm, quý, tháng);
Kiểm tra đột xuất khi có yêu cầu (theo chuyên đề);
Kiểm tra theo quý và đột xuất khi có yêu cầu;
Kiểm tra theo định kỳ (năm, quý, tháng) và đột xuất khi có yêu cầu (theo chuyên đề).
10. Chọn đáp án đúng nhất
Đáp án modul 3 CBQL
Trách nhiệm tự kiểm tra tài chính của Hiệu trưởng trường THCS:
Xây dựng quy định, nguyên tắc, phương pháp tự kiểm tra tại nhà trường;
Chỉ đạo, kết hợp với Thanh tra nhân dân của nhà trường cùng tiến hành công tác tự kiểm tra tài chính, kế toán định kì, thường xuyên trong đơn vị mình và báo cáo kết quả tự kiểm tra lên cơ quan chủ quản;
Tổ chức tuyên truyền về sự cần thiết của công tác tự kiểm tra tài chính, kế toán; xây dựng kế hoạch tự kiểm tra, tổ chức việc tự kiểm tra tài chính, kế toán trong nhà trường; Thành lập tổ kiểm tra;
Chỉ đạo công tác tự kiểm tra đối với các đơn vị cấp dưới thuộc sự quản lý điều hành của mình; Xem xét và phê chuẩn các kết luận kiểm tra.
11. Chọn đáp án đúng nhất
Mục đích của công khai tài chính là: Đảm bảo dân chủ, minh bạch trong quản lý tài chính của nhà trường; đảm bảo cho hoạt động kiểm tra, giám sát được thuận lợi, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn, ……………. của nhà trường và xây dựng trong trường học một môi trường trong sạch, lành mạnh, được sự tin tưởng của nhân dân
Nâng cao chất lượng giáo dục;
Nâng cao uy tín;
Nâng cao hiệu quả hoạt động;
Nâng cao vị thế.
12. Chọn đáp án đúng nhất
Đáp án modul 3 CBQL
Mục đích của việc xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ trường THCS:
Tạo quyền chủ động trong quản lý của hiệu trưởng;
Thực hành tiết kiệm chi ;
Tạo quyền chủ động cho cán bộ, viên chức trong đơn vị hoàn thành nhiệm vụ được giao;
Tạo sự công bằng trong đơn vị, thu hút và giữ được những người có năng lực trong đơn vị. 13. Chọn đáp án đúng nhất
Các quy định cụ thể về các nguồn thu và các khoản chi; thủ tục lập hồ sơ kế toán, kiểm toán, quyết toán kinh phí;
Các nguyên tắc xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ; các quy định cụ thể về các nguồn thu và các khoản chi; thủ tục lập hồ sơ kế toán, kiểm toán, quyết toán kinh phí;
Các nguyên tắc xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ; các quy định cụ thể về các nguồn thu và các khoản chi;
Thủ tục lập hồ sơ kế toán, kiểm toán, quyết toán kinh phí; các nguyên tắc xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ;
Câu hỏi tương tác –
1. Trả lời câu hỏi
Không tiếp nhận các hiện vật không đáp ứng mục đích sử dụng trong cơ sở giáo dục, hiện vật độc hại, nguy hiểm đối với môi trường, sức khỏe của cán bộ, giáo viên, nhân viên và người học.
Bài tập nội dung 4 – Đáp án modul 3 CBQLBài tập nội dung 4 (Tính vào công thức điểm)
Trang bị thiết bị, đồ dùng phục vụ dạy và học;
Trang bị thiết bị, đồ dùng phục vụ dạy học, giáo dục và hỗ trợ hoạt động nghiên cứu khoa học; cải tạo, sửa chữa, xây dựng các hạng mục công trình phục vụ hoạt động dạy học và giáo dục;
Thiết bị phục vụ nghiên cứu khoa học; cải tạo, sửa chữa, xây dựng các hạng mục công trình phục vụ hoạt động giáo dục tại cơ sở giáo dục;
Đồ dùng phục vụ dạy và học; thiết bị phục vụ nghiên cứu khoa học.
3. Chọn đáp án đúng nhất Đáp án modul 3 CBQL
4. Chọn đáp án đúng nhất Đáp án modul 3 CBQL
5. Chọn đáp án đúng nhất Đáp án modul 3 CBQL
6. Chọn đáp án đúng nhất Đáp án modul 3 CBQL
7. Chọn đáp án đúng nhất Đáp án modul 3 CBQL
Bài tập cuối khoá – Đáp án modul 3 CBQL
Học viên hoàn thành dự thảo kế hoạch tài chính (của trường mình) cho 1 năm tài chính để tài chính để thực hiện Chương trình GDPT 2018
Đáp án tự luận module 3 CBQL
Nhóm vui học mỗi ngày: https://www.facebook.com/groups/2958716821120836
Đáp Án Tự Luận Modul 2 Cbql
1. Trả lời câu hỏi. Nêu ít nhất 3 năng lực cần có đối với CBQL trường trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu triển khai CTGDPT 2018.
Năng lực quản trị hoạt động dạy học, giáo dục trong trường THCS Năng lực quản trị nhân sự trong trường THCS Năng lực quản trị tài chính trường THCS theo hướng tăng cường tự chủ và trách nhiệm giải trình Năng lực quản trị cơ sở vật chất, thiết bị và công nghệ trong dạy học, giáo dục học sinh ở trường THCS Năng lực quản trị chất lượng giáo dục trường THCS Năng lực xây dựng văn hóa nhà trường ở trường THCS Năng lực thực hiện và xây dựng trường học an toàn, phòng chống bạo lực học đường ở trường THCS Năng lực phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội để thực hiện giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh THCS Năng lực ứng dụng công nghệ thông tin, khai thác và sử dụng thiết bị công nghệ trong dạy học và giáo dục học sinh THCS.
o Tổ chức đánh giá thực trạng đội ngũ GV, NV, CBQL trong nhà trường
o Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển đội ngũ GV, NV, CBQL trong nhà trường
o Tạo động lực làm việc, phát triển năng lực nghề nghiệp cho GV, NV, CBQL trong nhà trường; quản lý, giải quyết mâu thuẫn, xung đột trong nhà trường
o Giám sát, đánh giá hoạt động của đội ngũ GV, NV, CBQL trong trường
Bài làm của HV ··· Câu trả lời Đáp án: Tạo động lực làm việc, phát triển năng lực nghề nghiệp cho GV, NV, CBQL trong nhà trường; quản lý, giải quyết mâu thuẫn, xung đột trong nhà trường 3. Trả lời câu hỏi Thầy/Cô khó khăn nhất khi thực hiện nhiệm vụ nào?
o Tổ chức đánh giá thực trạng đội ngũ GV, NV, CBQL trong nhà trường
o Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển đội ngũ GV, NV, CBQL trong nhà trường;
o Tạo động lực làm việc, phát triển năng lực nghề nghiệp cho GV, NV, CBQL trong nhà trường; quản lý, giải quyết mâu thuẫn, xung đột trong nhà trường;
o Giám sát, đánh giá hoạt động của đội ngũ GV, NV, CBQL trong trường.
Câu trả lời Đáp án: Giám sát, đánh giá hoạt động của đội ngũ GV, NV, CBQL trong trường.
Trình độ được đào tạo của giáo viên phổ thông
Những quy định về phẩm chất, năng lực mà người giáo viên cần đạt được nhằm đáp ứng mục tiêu của giáo dục phổ thông
Kết hợp mô hình cấu trúc nhân cách với mô hình hoạt động nghề nghiệp, phản ánh những yêu cầu về phẩm chất và năng lực của đội ngũ giáo viên
Kết hợp giữa chuẩn trình độ đào tạo và yêu cầu về phẩm chất của giáo viên phổ thông 2. Chọn đáp án đúng nhấtĐánh giá giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông được thực hiện theo trình tự:
Giáo viên tự đánh giá; Tổ chuyên môn đánh giá; Hiệu trưởng đánh giá.
Giáo viên tự đánh giá; Cơ sở giáo dục phổ thông tổ chức lấy ý kiến đồng nghiệp trong tổ chuyên môn đối với giáo viên được đánh giá; Người đứng đầu cơ sở giáo dục phổ thông thực hiện đánh giá và thông báo kết quả đánh giá.
Tổ chuyên môn đánh giá; Cơ sở giáo dục phổ thông tổ chức lấy ý kiến đồng nghiệp trong tổ chuyên môn đối với giáo viên được đánh giá; Hiệu trưởng thực hiện đánh giá và thông báo kết quả đánh giá.
Giáo viên tự đánh giá; Tổ chuyên môn đánh giá; Cơ sở giáo dục phổ thông thực hiện đánh giá và thông báo kết quả đánh giá 3. Chọn đáp án đúng nhất Tiêu chuẩn phát triển chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên là:
Đánh giá về khả năng nắm vững chuyên môn và thành thạo nghiệp vụ; Phát triển chuyên môn bản thân; Sử dụng phương pháp dạy học và giáo dục
Đánh giá về khả năng nắm vững chuyên môn và thành thạo nghiệp vụ; Kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh; Tư vấn và hỗ trợ học sinh
Đánh giá về khả năng nắm vững chuyên môn và thành thạo nghiệp vụ; Phát triển chuyên môn bản thân; Kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh
Đánh giá về khả năng nắm vững chuyên môn và thành thạo nghiệp vụ; Phát triển chuyên môn bản thân; Sử dụng phương pháp dạy học và giáo dục; Kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh; Tư vấn và hỗ trợ học sinh 4. Chọn đáp án đúng nhấtTheo Thông tư số 20/2018/TT-BGDĐT của Bộ Giáo Giáo dục và Đào tạo ngày 22/8/2018 ban hành Quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông, Chuẩn nghề nghiệp giáo viên gồm:
4 tiêu chuẩn với 15 tiêu chí
5 tiêu chuẩn với 15 tiêu chí
5 tiêu chuẩn với 20 tiêu chí
5 tiêu chuẩn với 25 tiêu chí 5. Chọn đáp án đúng nhấtCơ cấu đội ngũ của nhà trường theo Chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông và đáp ứng yêu cầu CTGDPT 2018 được xem xét ở các yếu tố sau:
Cơ cấu giáo viên giảng dạy theo môn; Cơ cấu về trình độ được đào tạo của đội ngũ; Cơ cấu về tuổi đời, tuổi nghề; Cơ cấu về giới tính
Cơ cấu về trình độ nghiệp vụ sư phạm; Cơ cấu về số lượng; Cơ cấu về chất lượng giảng dạy; Cơ cấu về trình độ đào tạo
Cơ cấu về tuổi và giới tính; Cơ cấu về số lượng; Cơ cấu về chất lượng giảng dạy
Cơ cấu về trình độ được đào tạo của đội ngũ; Cơ cấu về tuổi đời, tuổi nghề; Cơ cấu về giới tính 6. Chọn đáp án đúng nhấtPhát triển đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý theo Chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở GDPT và Chuẩn hiệu trưởng cơ sở GDPT đáp ứng yêu cầu CTGDPT 2018 đòi hỏi người Hiệu trưởng cần thực hiện các nhiệm vụ:
Xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp; Tuyển chọn và sử dụng giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp
Đánh giá giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp; Đào tạo, bồi dưỡng giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp
Tạo môi trường làm việc và chế độ chính sách cho giáo viên; Giải quyết các mâu thuẫn, xung đột trong nhà trường
Đánh giá thực trạng đội ngũ GV, NV, CBQL trong trường; Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch; Tạo động lực làm việc; Giám sát, đánh giá hoạt động của đội ngũ GV, NV, CBQL trong trường 7. Chọn đáp án đúng nhấtTheo Thông tư số 16/2017/TT-BGDĐT của Bộ GDĐT ngày 12/7/2017, trường trung học cơ sở được bố trí 2 phó hiệu trưởng khi:
Có từ 28 lớp trở lên đối với trung du, đồng bằng, thành phố, 20 lớp trở lên đối với miền núi, vùng sâu, hải đảo; trường phổ thông dân tộc bán trú cấp trung học cơ sở, trường phổ thông dân tộc nội trú huyện và trường dành cho người khuyết tật
Có từ 25 lớp trở lên đối với trung du, đồng bằng, thành phố, 19 lớp trở lên đối với miền núi, vùng sâu, hải đảo; trường phổ thông dân tộc bán trú cấp trung học cơ sở, trường phổ thông dân tộc nội trú huyện và trường dành cho người khuyết tật
Có từ 28 lớp trở lên đối với trung du, đồng bằng, thành phố, 19 lớp trở lên đối với miền núi, vùng sâu, hải đảo; trường phổ thông dân tộc bán trú cấp trung học cơ sở, trường phổ thông dân tộc nội trú huyện và trường dành cho người khuyết tật
Có từ 26 lớp trở lên đối với trung du, đồng bằng, thành phố, 17 lớp trở lên đối với miền núi, vùng sâu, hải đảo; trường phổ thông dân tộc bán trú cấp trung học cơ sở, trường phổ thông dân tộc nội trú huyện và trường dành cho người khuyết tật
Nghiên cứu rubric và đánh giá kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên, nhân viên, cán bộ quản lý để hiểu về yêu cầu lập kế hoạch (đáp án tự luận modul 2 CBQL)
Xác định số lượng giáo viên cần bổ sung theo lộ trình thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông2018 cấp trung học cơ sở
Hướng dẫn xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên, nhân viên, cán bộ quản lý trường trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu Chương trình giáo dục phổ thông 2018
Câu hỏi ôn tập 1. Chọn đáp án đúng nhất Cần lượng hóa khi xây dựng mục tiêu phát triển đội ngũ trong trường THCS nhằm đảm bảo tiêu chí nào:
Cụ thể
Định hướng kết quả
Giới hạn thời gian 2. Chọn đáp án đúng nhất Giải pháp Bồi dưỡng phát triển năng lực nghề nghiệp của đội ngũ giáo viên, nhân viên, cán bộ quản lí đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông 2018 cấp THCS thuộc chức năng nào trong quản trị nhân sự:
Thu hút nguồn nhân lực
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Duy trì nguồn nhân lực
Thông tư 16/2017/TT-BGDĐT
Thông tư 20/2018/TT-BGDĐT
Thông tư 03/2017/VBHN-BGDĐT
Thông tư 17/2018/TT-BGDĐT 2. Chọn đáp án đúng nhất Giải pháp “Thực hiện phân công chuyên môn hợp lý cho GV, NV, CBQL đáp ứng yêu cầu CTGDPT 2018 cấp trung học cơ sở” thuộc chức năng nào của quản trị nguồn nhân lực?
Hoạch định nguồn nhân lực
Thu hút và duy trì nguồn nhân lực
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Duy trì và phát triển nguồn nhân lực 3. Chọn đáp án đúng nhất Giải pháp “Bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp của đội ngũ GV, NV, CBQL đáp ứng CTGDPT 2018 cấp trung học cơ sở” thuộc chức năng nào của quản trị nguồn nhân lực?
Hoạch định nguồn nhân lực
Thu hút nguồn nhân lực
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Duy trì nguồn nhân lực 4. Chọn đáp án đúng nhất Giải pháp “Đánh giá chất lượng đội ngũ đảm bảo khách quan, công bằng, làm cơ sở thực hiện hiệu quả công tác thi đua khen thưởng, tạo động lực làm việc cho đội ngũ GV, NV, CBQL” thuộc chức năng nào của quản trị nguồn nhân lực?
Hoạch định nguồn nhân lực
Thu hút nguồn nhân lực
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Duy trì nguồn nhân lực 5. Chọn đáp án đúng nhất Hãy lựa chọn phương án phù hợp để điền vào nhận định sau:
“….. là quá trình nghiên cứu nội dung công việc nhằm xác định các điều kiện tiến hành, các nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn khi thực hiện công vệc và các phẩm chất, kỹ năng mà GV, NV, CBQL cần thiết phải có để thực hiện tốt công việc”
Phân công chuyên môn
Đánh giá kết quả thực hiện công việc
1 Chương trình bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm học (Chương trình bồi dưỡng 01) 1 Bộ GDĐT quy định cụ thể theo từng năm học các nội dung bồi dưỡng về đường lối, chính sách phát triển GDPT, CTGDPT.
2 Chương trình bồi dưỡng thực hiện nhiệm vụ phát triển GDPT theo từng thời kỳ của mỗi địa phương (Chương trình bồi dưỡng 02) 2 Sở GDĐT quy định cụ thể theo từng năm học các nội dung bồi dưỡng về phát triển GDPT của địa phương, thực hiện CTGDPT, CTGD địa phương
3 Giáo viên tự chọn các mô đun bồi dưỡng nhằm phát triển phẩm chất, năng lực nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu vị trí việc làm.
3 Chương trình bồi dưỡng phát triển năng lực nghề nghiệp theo yêu cầu vị trí việc làm (Chương trình bồi dưỡng 03)
Năm học 2020-2021 tổ chức 2 chương trình bồi dưỡng cho giáo viên giảng dạy môn Ngữ văn và môn Toán về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển năng lực học sinh
Tổ chức các chương trình bồi dưỡng đáp ứng nhu cầu phát triển chuyên môn của giáo viên
Năm học 2020 – 2021 từng bước xây dựng chương trình phát triển chuyên môn cho giáo viên
Năm học 2020-2021 tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên của toàn trường đáp ứng CTGDPT 2018 8. Chọn đáp án đúng nhất Lựa chọn biểu hiện KHÔNG phải là đặc điểm của sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học:
Không đánh giá xếp loại giờ học theo tiêu chí
Tạo cơ hội cho giáo viên phát triển năng lực chuyên môn, phát huy khả năng sáng tạo
Đảm bảo tất cả học sinh tham gia quá trình học tập, đồng thời nâng cao chất lượng học tập của từng học sinh, thống nhất cách dạy các dạng bài
Bài dạy minh họa được coi là bài dạy mẫu
Khái quát chung 100 Khái quát chung Câu hỏi ôn tập 1. Trả lời câu hỏi . Nêu những yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của giáo viên.
Những yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của giáo viên:
+ Ghi nhận, đánh giá công bằng.
+ Ngăn ngừa, giải quyết tốt các mâu thuẫn xung đột trong trường THCS giúp tạo dựng môi trường làm việc hợp tác, cá nhân cố gắng tìm các giải pháp tốt nhất để giải quyết vấn đề.
2. Trả lời câu hỏi Hiệu trưởng trường THCS trong video trên đã sử dụng những biện pháp nào để tạo động lực làm việc cho giáo viên?
· Hiệu trưởng trường THCS trong video trên đã sử dụng những biện pháp nào
để tạo động lực làm việc cho giáo viên là:
– Động viên khen thưởng cho giáo viên, nhân viên bằng nhiều hình thức khác nhau để khích lệ giáo viên, nhân viên cũng như tạo cho giáo viên, nhân viên niềm tin vào ý nghĩa và công việc mình đang làm, khiến họ cảm tấy phấn khởi,
phấn đấu trong công việc vì những lỗ lực của ình được cán bộ quản lí nhà trường
cũng như tập thẻ giáo viên, nhân viên nhà trường ghi nhận. Thực hiện khen thưởng
kịp thời, đúng người, đúng việc.
– Xây dựng môi trường làm việc tích cực:
+ Tạo điều kiện làm việc để mỗi giáo viên, nhân viên đều có cơ hội phấn đấu.
+ Tạo môi trường làm việc tích cực cho giáo viên, nhân viên nhà trường để họ cảm thấy thoải mái khi làm việc, cảm thấy gắn bó với nhà trường.
+ Cảnh quan xanh, sạch, đẹp.
+ Trân trọng sự đóng góp của giáo viên, nhân viên.
– Đánh giá giáo viên, nhân viên: Khách quan, công bằng, ghi nhận nỗ lực, thể hiện sự thiện chí, hỗ trợ tạo điều kiện để giáo viên, nhân viên khắc phục.
– Tổ chức các hoạt động (hoạt động tập thể, trải nghiệm, tham quan, du lịch) để khích lệ, động viên tinh thần giáo viên, nhân viên.
– Khuyến khích giáo viên, nhân viên học tập. Tóm lại: Cán bộ quản lí cần thực sự quan tâm, chi sẻ đối với giáo viên,
nhân viên, cùng giáo viên, nhân viên tạo ra một tập thể sư phạm đoàn kết, cùng
hướng tới mục tiêu chung của nhà trường.
Tạo động lực làm việc, phát triển năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên, nhân viên, cán bộ quản lý trong trường trung học cơ sở
Câu hỏi ôn tập 1. Trả lời câu hỏi Kể tên một số yếu tố thuộc về cá nhân ảnh hưởng đến động lực làm việc.
Một sô yếu tố thuộc về cá nhân ảnh hương đến động lực làm việc:
Yếu tố nhu cầu.
Mục tiêu cá nhân.
Tính cách cá nhân.
Năng lực cá nhân.
Nhận thức của cá nhân.
2. Trả lời câu hỏi Theo Thầy/Cô, những yếu tố nào thuộc về nhà trường có thể làm giảm động lực làm việc của đội ngũ GV, NV, CBQL?
Những yếu tố thuộc về nhà trường có thể làm giảm động lực làm việc của đội ngũ GV, NV, CBQL:
Văn hóa nhà trường.
Giá trị cốt lõi của nhà trường.
Phong cách lãnh đạo của hiệu trưởng.
Hệ thống thông tin nội bộ.
Chính sách nhân sự.
Môi trường làm việc.
Quản lý, giải quyết mâu thuẫn xung đột trong trường trung học cở sở
Với hiệu trưởng trường THCS, năng lực nhận diện và quản lí xung đột vừa là một thách thức, một trách nhiệm, và cũng là cơ hội để họ thể hiện tài năng trong việc xây dựng nhà trường thành một tập thể sư phạm thống nhất. Hành động quản lý xung đột tập trung vào ba nội dung: Lập kế hoạch phát triển các mối quan hệ bên trong nhà trường Thiết lập quy tắc ứng xử văn hóa trong nhà trường Đánh giá, thúc đẩy sự phát triển của cá nhân. Câu hỏi ôn tập 1. Trả lời câu hỏi Cho ví dụ minh hoạ về xung đột lợi ích và hướng giải quyết xung đột này.
Cho ví dụ minh hoạ về xung đột lợi ích và hướng giải quyết xung đột này:
– Ở một trường A: Khi một giáo viên B vì gia đình có việc nên đã xin nghỉ. Sau khi đã nghỉ vì việc riêng nên phải thực hiện dạy bù chương trình buổi đã nghỉ. Nhưng giáo viên B tỏ ra không hài lòng về việc phải thực hiện dạy bù.
– Hướng giải quyết: Phải có quy chế rõ ràng về việc thực hiện
dạy bù. Và cứ theo quy chế để làm việc và áp dụng với tất cả các đối tượng.
Nghiên cứu trường hợp về tạo động lực làm việc, phát triển nghề nghiệp cho giáo viên, nhân viên, cán bộ quản lý, giải quyết mâu thuẫn xung đột
Nghiên cứu tình huống Cô H – hiệu trưởng trường THPT B là một nhà giáo, nhà quản lý tâm huyết và có nhiều kinh nghiệm trong công tác quản lý, lãnh đạo nhà trường. Để thực hiện có hiệu quả mục tiêu giáo dục nhà trường và đáp ứng tốt những thay đổi đặt ra trong chương trình giáo dục 2018, nhà trường luôn chú trọng việc phát triển năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ cán bộ quản lý, GV và NV nhà trường. Vì vậy, đa phần GV của trường THPT B có năng lực tốt, nhiệt huyết với công việc, chịu khó tìm tòi học hỏi và phát triển năng lực chuyên môn. Tuy nhiên, trong trường vẫn còn một số GV ít muốn thay đổi vì nhiều lý do.
Một tình huống cụ thể xảy ra tại trường như sau:
Cô giáo A, là GV môn Địa lý công tác ở trường được hơn 15 năm. Cô có kiến thức vững vàng về chuyên môn, nhưng lại ngại tìm kiếm và thay đổi phương pháp dạy học. Một mặt, vì cô khá tự tin ở kiến thức của mình nhưng sâu xa hơn là cô không giỏi về công nghệ thông tin và gia đình cô có kinh doanh cửa hàng văn phòng phẩm nên rất bận. Vì ít đầu tư vào đổi mới phương pháp dạy học nên HS lớp cô dạy không mấy hứng thú với giờ Địa do cô dạy và học tập không hiệu quả. Nhận thấy thực tế trên, cô H hiệu trưởng nhà trường muốn giúp cô A thay đổi phương pháp dạy học để có những giờ giảng tốt hơn. Trong một lần dự giờ dạy của cô A, hiệu trưởng nhà trường đã nhận thấy những hạn chế trong phương pháp dạy học của cô A khiến lớp học thiếu hứng thú, nhiều học sinh buồn ngủ. Sau giờ dạy đó, hiệu trưởng đã gọi riêng và hỏi cô A tự đánh giá về giờ giảng của mình. Cô A cho rằng đó là một giờ giảng tốt, học sinh trật tự, hiểu bài.
Hiệu trưởng sau khi ghi nhận những điểm tích cực trong giờ dạy của cô A thì có nhận xét đó là một giờ dạy chưa thành công và chỉ ra những hạn chế trong giờ học như: Dành quá nhiều thời gian cho thuyết trình; thiếu tương tác với học sinh, thiếu những kỹ thuật dạy học tích cực phát triển năng lực người học.
Sau khi nhận được đánh giá, góp ý của hiệu trưởng, cô A đã phản ứng lại và nói với một số GV trong tổ rằng cô hiệu trưởng thiếu chuyên môn về Địa lý, đánh giá không đúng năng lực của mình. Thông tin này sau đó đã được một số GV nói lại với hiệu trưởng.
Câu hỏi nghiên cứu 1. Trả lời câu hỏi Trong tình huống trên, hiệu trưởng cần làm gì tiếp theo để cô giáo A nhận ra những hạn chế của mình và có động lực cũng như hành động để thay đổi phát triển năng lực của bản thân?
Trong tình huống trên theo tôi, hiệu trưởng cần làm tiếp theo để cô giáo A nhận ra những hạn chế của mình và có động lực cũng như hành động để thay đổi phát triển năng lực của bản thân:
Thứ nhất: Hiệu trưởng cho giáo viên thấy hiệu quả thực tế của tiết dạy thông qua việc kiểm tra chất lượng học sinh sau giờ học.
Thứ hai: Đề xuất với giáo viên A cùng mình đi dự giờ các tiết học của các giáo viên khác trong nhà trường có sự tương tác tích cực với học sinh, tổ chức tốt những kỹ thuật dạy học tích cực phát triển năng lực người học để cô A nhận thấy sự khác biệt giưa tiết dạy của mình với đồng nghiệp từ đó sẽ đưa ra sự thay đổi cho bản thân.
2. Chọn đáp án đúng nhất Xung đột trong tình huống trên thuộc loại nào?
Xung đột giá trị
Xung đột quyền lợi 3. Chọn đáp án đúng nhất Phương pháp nào phù hợp nhất để giải quyết xung đột trong tình huống trên?
Ép buộc
Nhượng bộ
Thoả hiệp
Né tránh
Hợp tác
Bài tập thực hành 100
BÀI TẬP THỰC HÀNH
Bài tập 1:Trên cơ sở xác định những nhu cầu nổi trội của các nhóm giáo viên, nhân viên trong trường (theo thâm niên, lứa tuổi, năng lực, động lực…), đưa ra các phương pháp tạo động lực phù hợp cho từng nhóm đối tượng nhằm phát triển năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ GV, NV, CBQL đáp ứng yêu cầu thực hiện CTGDPT 2018. Các nhóm giáo viên, nhân viên Đặc điểm Nhu cầu/mong muốn nổi trội Lựa chọn phương pháp tạo động lực phù hợp Nhu cầu giao tiếp Cởi mở, hoà đồng, gần gũi, hợp tác Cảm giác được yêu thương, quý mến – Xây dựng mối quan hệ cởi mở trong nhà trường – Tạo bầu không khí tâm lí gần gũi, hợp tác. Nhu cầu an toàn Muốn sự an tâm, thoải mái trong công việc – An toàn việc làm – Lương, phúc lợi đúng, đủ, kịp thời. – Đảm bảo an toàn việc làm. – Đảm bảo chi trả lương, phúc lợi đúng, đủ, kịp thời. Nhu cầu tôn trọng Tự chủ trong công việc. – Được ghi nhận lỗ lực bỏ ra và tiến bộ trong công việc. – Ghi nhận lỗ lực bỏ ra và tiến bộ trong công việc. – Khen thưởng kịp thời, công bằng.
Bài tập 2: Học viên đưa ra 01 tình huống xung đột thường gặp trong trường THCS khi tiến hành những đổi mới để thực hiện CTGDPT 2018. Nêu cách giải quyết theo các phương pháp đã tìm hiểu. Dự kiến kết quả giải quyết xung đột theo từng phương pháp và ra quyết định lựa chọn một phương pháp phù hợp nhất với mỗi tình huống. Xem xét tình huống Các phương pháp quản trị xung đột Ép buộc Nhượng bộ Thoả hiệp Hợp tác Né tránh Cách giải quyết Dự kiến kết quả Cách giải quyết Dự kiến kết quả Cách giải quyết Dự kiến kết quả Cách giải quyết Dự kiến kết quả Cách giải quyết Dự kiến kết quả Cô giáo A, là GV môn Ngữ văn. Cô có kiến thức vững vàng về chuyên môn, nhưng lại ngại tìm kiếm và thay đổi phương pháp dạy học. Một mặt, vì cô khá tự tin ở kiến thức của mình nhưng sâu xa hơn là cô không giỏi về công nghệ thông tin và gia đình cô. Vì ít kinh nghiệm về đổi mới phương pháp dạy học nên HS lớp cô dạy không mấy hứng thú với giờ Ngữ văn do cô dạy và học tập không hiệu quả. Nhận thấy thực tế trên, cô H hiệu trưởng nhà trường muốn giúp cô A thay đổi phương pháp dạy học để có những giờ giảng tốt hơn. Trong một lần dự giờ dạy của cô A, hiệu trưởng nhà trường đã nhận thấy những hạn chế trong phương pháp dạy học của cô A khiến lớp học thiếu hứng thú, nhiều học sinh buồn ngủ. Sau giờ dạy đó, hiệu trưởng đã gọi riêng và hỏi cô A tự đánh giá về giờ giảng của mình. Cô A cho rằng đó là một giờ giảng tốt, học sinh trật tự, hiểu bài. Hiệu trưởng sau khi ghi nhận những điểm tích cực trong giờ dạy của cô A thì có nhận xét đó là một giờ dạy chưa thành công và chỉ ra những hạn chế trong giờ học như: Dành quá nhiều thời gian cho thuyết trình; thiếu tương tác với học sinh, thiếu những kỹ thuật dạy học tích cực phát triển năng lực người học. Sau khi nhận được đánh giá, góp ý của hiệu trưởng, cô A đã phản ứng lại và nói với một số GV trong tổ rằng cô hiệu trưởng thiếu chuyên môn về Ngữ văn, đánh giá không đúng năng lực của mình. Thông tin này sau đó đã được một số GV nói lại với hiệu trưởng. Buộc cô A phải thay đổi phương pháp dạy học Không thay đổi Đồng ý với cô A là phương pháp dạy của cô là phù hợp Không thay đổi Cùng cô A tìm ra giải pháp phù hợp nhất để thay đổi tiến bộ Cô A thay đổi Phương pháp giảng day. Kệ cô A muốn dạy thé nào thì dạy Không thay đổi Thầy H thường xuyên chậm chễ hồ sơ sổ sách khi bị nhắc nhở, lập biên bản thì tỏ thái độ không hợp tác và cho rằng bị trù dập. Nguyên nhân là khả năng của thầy còn hạn chế nên tiến độ công việc không cao. Dùng quy chế để xử lí Thay đổi về tiến độ nhưng chất lượng không cao. Tuỳ theo thầy bao giờ xong thì kiểm tra Không thay đổi Tìm hiểu rõ nguyên nhân và đưa ra giải pháp phù hợp giúp đỡ thầy H Thay đổi và tiến bộ Kệ thầy muốn làm thế nào thị làm Không thay đổi
(tệp tải lên sau)
Câu hỏi trắc nghiệm (Tính vào công thức điểm) 1. Hãy sắp xếp theo thứ tự đúng Sắp xếp các bước sau theo đúng quy trình tạo động lực làm việc, phát triển năng lực nghề nghiệp cho GV, NV, CBQL:
Tìm hiểu nhu cầu, mong muốn Tạo môi trường, điều kiện Hỗ trợ, giúp đỡ Đánh giá Củng cố (khen thưởng, phạt) Đánh giá lại Câu trả lời 1 Tìm hiểu nhu cầu, mong muốn 2 Tạo môi trường, điều kiện 3 Hỗ trợ, giúp đỡ 4 Đánh giá 5 Củng cố (khen thưởng, phạt) 6 Đánh giá lại 2. Chọn đáp án đúng nhất Để tạo động lực bên trong cho GV, NV, CBQL sẵn sàng đổi mới hoạt động dạy học, giáo dục đáp ứng yêu cầu CTGDPT 2018, hiệu trưởng cần:
Đưa hướng dẫn đổi mới, giao chỉ tiêu và yêu cầu giáo viên, nhân viên phải thực hiện
Chuẩn bị tâm thế, năng lực thực hiện đổi mới cho GV, NV, CBQL
Tập trung đánh giá giáo viên, nhân viên về những đổi mới mà họ đã làm để đáp ứng chương trình mới
Hầu như nhà quản lý không có cách nào, động lực bên trong phải xuất phát từ chính đội ngũ GV, NV 3. Chọn đáp án đúng nhất Yếu tố hàng đầu triệt tiêu động lực làm việc của GV, NV, CBQL là:
Điều kiện làm việc không tốt
Bầu không khí làm việc thiếu thân thiện
Đánh giá kết quả công việc không khách quan, công bằng
Phân công công việc chưa phù hợp 4. Chọn đáp án đúng nhất Trong quản lý nhà trường, Thầy/Cô nhận thấy mình đã thực hiện nhiều cách để khích lệ GV đổi mới trong công việc song trong trường vẫn còn một số GV chưa thực sự tích cực với các nhiệm vụ đổi mới, Thầy/Cô nghĩ rằng:
Những giáo viên đó không thể thay đổi được.
Bản thân lãnh đạo nhà trường cần tìm hiểu thêm về những giáo viên này và có phân công công việc, hướng dẫn, động viên khích lệ phù hợp hơn.
Do cơ chế, chính sách và lương thấp nên lãnh đạo khó động viên, khích lệ được giáo viên.
1 Phương pháp ép buộc
1 Vấn đề cần giải quyết nhanh, xung đột không phải lâu dài và định kỳ; biết chắc quyết định của mình đúng.
2 Phương pháp hợp tác
2 Vấn đề là quan trọng, hai bên muốn tìm kiếm giải pháp và tạo dựng, giữ gìn mối quan hệ lâu dài.
3 Phương pháp thỏa hiệp 3 Hai bên đều muốn giữ mục tiêu và nhượng bộ để giải quyết được xung đột.
4 Phương pháp né tránh 4 Vấn đề xung đột không quan trọng; việc giải quyết vấn đề không mang lại nhiều lợi ích cho họ. 5 Phương pháp nhượng bộ 5 Mục tiêu duy trì mối quan hệ quan trọng hơn các mối quan tâm khác hoặc một bên nhận ra mình đã sai. 6. Chọn đáp án đúng nhất Nhận định nào sau đây là SAI khi nói về ảnh hưởng của xung đột:
Xung đột có thể ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực phụ thuộc vào bản chất và cường độ của xung đột
. Không còn xung đột nữa và vấn đề được giải quyết
Vấn đề được giải quyết và mối quan hệ thêm bền chặt
Không còn xung đột nữa và mối quan hệ thêm bền chặt
Không còn xung đột nữa và các bên đều hài lòng. 8. Chọn đáp án đúng nhất Đâu là cách hiểu đúng nhất về xung đột giá trị trong nhà trường:
Là loại xung đột không có nguồn gốc từ quan điểm cá nhân
Là loại xung đột xảy ra khi 2 bên có sự bất đồng quan điểm
1 Tâm lý ngại thay đổi 2 Thiếu kiến thức và kỹ năng để thực hiện hiệu quả công việc theo hướng mới 3 Sợ thất bại, sợ bị đánh giá, phê bình 4 Thiếu sự chia sẻ, đồng thuận từ phía cha mẹ học sinh và cộng đồng 5 Thiếu các nguồn lực cần thiết phục vụ cho đổi mới
4 Tổ chức tuyên truyền, chia sẻ thông tin tới cha mẹ học sinh, cộng đồng về ý nghĩa của sự thay đổi để thực hiện CTGDPT 2018 và huy động sự đồng thuận, tham gia phối hợp hành động của các bên. 3 Phát triển năng lực nghề nghiệp và sự tự tin cho GV, NV, CBQL thông qua tạo động lực làm việc và giải quyết tốt các mâu thuẫn, xung đột trong nhà trường, xây dựng môi trường làm việc cởi mở, hợp tác, chia sẻ. 1 Chuẩn bị tâm thế cho đội ngũ GV, NV, CBQL để họ chấp nhận thực tế mới; mong muốn thay đổi; lạc quan, tin tưởng vào sự thay đổi. 5 Lập kế hoạch sử dụng và phát huy tối đa cơ sở vật chất hiện có và hoạch định nguồn nhân sự, tham mưu để tuyển dụng, bổ sung số nhân sự thiếu hụt. 2 Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn, hướng dẫn chuyên môn cho GV, NV, CBQL giúp họ nắm rõ nội dung, ý nghĩa của đổi mới và biết cách triển khai các công việc nhằm thực hiện CTGDPT 2018. 10. Chọn đáp án đúng nhất Trong phương pháp giải quyết xung đột theo hướng hợp tác, đâu là bước giúp các bên trao đổi vấn đề cởi mở để giải quyết vấn đề hiệu quả:
Cùng thiết lập mục tiêu và tập trung vào giải quyết vấn đề, không tập trung vào cá nhân
Lắng nghe và tôn trọng, thấu hiểu quan điểm, lập trường của người khác
Tập trung đưa ra các giải pháp và đánh giá sự hợp lý của các giải pháp dựa trên mục tiêu đã thống nhất
Tập trung vào những thành công và lợi ích thực sự đạt được
Nghiên cứu về giám sát, đánh giá hoạt động của đội ngũ giáo viên, nhân viên, cán bộ quản lí trong trường trung học cơ sở
Nghiên cứu về giám sát, đánh giá hoạt động của đội ngũ giáo viên, nhân viên, cán bộ quản lí trong trường trung học cơ sở Câu hỏi ôn tập 1. Trả lời câu hỏi Hãy nêu ví dụ về giám sát, đánh giá hoạt động của đội ngũ GV, NV, CBQL trong nhà trường?
Bài làm của HV ··· Câu trả lờiVí dụ về giám sát: Số lượng sinh hoạt chuyên đề của tổ chuyên môn ; số lượng sinh hoạt chuyên đề của trường và cụm trường.Ví dụ về đánh giá: Tỷ lệ GV tham gia đầy đủ các hoạt động SHCM của tổ chuyên môn, của trường, cụm trường; tỷ lệ, số lượng GV hoàn thành khóa bồi dưỡng thường xuyên trên hệ thống trực tuyến; tỷ lệ GV được rà soát đánh giá năng lực đảm bảo thực hiện CT GDPT 2018. 2. Hãy sắp xếp theo thứ tự đúng Hãy sắp xếp các bước thực hiện giám sát, đánh giá hoạt động của đội ngũ GV, NV, CBQL trong nhà trường theo trình tự phù hợp
Xác định mục đích giám sát, đánh giá Xác định nội dung giám sát, đánh giá Xác định phương pháp thu thập thông tin (cả thông tin định tính và thông tin định lượng) Xây dựng công cụ đo lường Thu thập và xử lý thông tin Đưa ra những nhận định về giá trị và đề xuất hướng phát triển hoặc biện pháp để cải thiện tình hình
Câu hỏi trắc nghiệm (Tính vào công thức điểm) 1. Hãy sắp xếp theo thứ tự đúng Sắp xếp các bước sau theo đúng quy trình tạo động lực làm việc, phát triển năng lực nghề nghiệp cho GV, NV, CBQL:
Tìm hiểu nhu cầu, mong muốn Tạo môi trường, điều kiện Hỗ trợ, giúp đỡ Đánh giá Củng cố (khen thưởng, phạt) Đánh giá lại Câu trả lời 1 Tìm hiểu nhu cầu, mong muốn 2 Tạo môi trường, điều kiện 3 Hỗ trợ, giúp đỡ 4 Đánh giá 5 Củng cố (khen thưởng, phạt) 6 Đánh giá lại 2. Chọn đáp án đúng nhất Để tạo động lực bên trong cho GV, NV, CBQL sẵn sàng đổi mới hoạt động dạy học, giáo dục đáp ứng yêu cầu CTGDPT 2018, hiệu trưởng cần:
Đưa hướng dẫn đổi mới, giao chỉ tiêu và yêu cầu giáo viên, nhân viên phải thực hiện
Chuẩn bị tâm thế, năng lực thực hiện đổi mới cho GV, NV, CBQL
Tập trung đánh giá giáo viên, nhân viên về những đổi mới mà họ đã làm để đáp ứng chương trình mới
Hầu như nhà quản lý không có cách nào, động lực bên trong phải xuất phát từ chính đội ngũ GV, NV 3. Chọn đáp án đúng nhất Yếu tố hàng đầu triệt tiêu động lực làm việc của GV, NV, CBQL là:
Điều kiện làm việc không tốt
Bầu không khí làm việc thiếu thân thiện
Đánh giá kết quả công việc không khách quan, công bằng
Phân công công việc chưa phù hợp 4. Chọn đáp án đúng nhất Trong quản lý nhà trường, Thầy/Cô nhận thấy mình đã thực hiện nhiều cách để khích lệ GV đổi mới trong công việc song trong trường vẫn còn một số GV chưa thực sự tích cực với các nhiệm vụ đổi mới, Thầy/Cô nghĩ rằng:
Những giáo viên đó không thể thay đổi được.
Bản thân lãnh đạo nhà trường cần tìm hiểu thêm về những giáo viên này và có phân công công việc, hướng dẫn, động viên khích lệ phù hợp hơn.
Do cơ chế, chính sách và lương thấp nên lãnh đạo khó động viên, khích lệ được giáo viên.
1 Phương pháp ép buộc 2 Phương pháp hợp tác 3 Phương pháp thỏa hiệp 4 Phương pháp né tránh 5 Phương pháp nhượng bộ 4 Vấn đề xung đột không quan trọng; việc giải quyết vấn đề không mang lại nhiều lợi ích cho họ. 1 Vấn đề cần giải quyết nhanh, xung đột không phải lâu dài và định kỳ; biết chắc quyết định của mình đúng. 3 Hai bên đều muốn giữ mục tiêu và nhượng bộ để giải quyết được xung đột. 5 Mục tiêu duy trì mối quan hệ quan trọng hơn các mối quan tâm khác hoặc một bên nhận ra mình đã sai. 2 Vấn đề là quan trọng, hai bên muốn tìm kiếm giải pháp và tạo dựng, giữ gìn mối quan hệ lâu dài. 6. Chọn đáp án đúng nhất Nhận định nào sau đây là SAI khi nói về ảnh hưởng của xung đột:
Xung đột có thể ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực phụ thuộc vào bản chất và cường độ của xung đột
. Không còn xung đột nữa và vấn đề được giải quyết
Vấn đề được giải quyết và mối quan hệ thêm bền chặt
Không còn xung đột nữa và mối quan hệ thêm bền chặt
Không còn xung đột nữa và các bên đều hài lòng. 8. Chọn đáp án đúng nhất Đâu là cách hiểu đúng nhất về xung đột giá trị trong nhà trường:
Là loại xung đột không có nguồn gốc từ quan điểm cá nhân
Là loại xung đột xảy ra khi 2 bên có sự bất đồng quan điểm
1 Tâm lý ngại thay đổi 2 Thiếu kiến thức và kỹ năng để thực hiện hiệu quả công việc theo hướng mới 3 Sợ thất bại, sợ bị đánh giá, phê bình 4 Thiếu sự chia sẻ, đồng thuận từ phía cha mẹ học sinh và cộng đồng 5 Thiếu các nguồn lực cần thiết phục vụ cho đổi mới 4 Tổ chức tuyên truyền, chia sẻ thông tin tới cha mẹ học sinh, cộng đồng về ý nghĩa của sự thay đổi để thực hiện CTGDPT 2018 và huy động sự đồng thuận, tham gia phối hợp hành động của các bên. 3 Phát triển năng lực nghề nghiệp và sự tự tin cho GV, NV, CBQL thông qua tạo động lực làm việc và giải quyết tốt các mâu thuẫn, xung đột trong nhà trường, xây dựng môi trường làm việc cởi mở, hợp tác, chia sẻ. 1 Chuẩn bị tâm thế cho đội ngũ GV, NV, CBQL để họ chấp nhận thực tế mới; mong muốn thay đổi; lạc quan, tin tưởng vào sự thay đổi. 5 Lập kế hoạch sử dụng và phát huy tối đa cơ sở vật chất hiện có và hoạch định nguồn nhân sự, tham mưu để tuyển dụng, bổ sung số nhân sự thiếu hụt. 2 Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn, hướng dẫn chuyên môn cho GV, NV, CBQL giúp họ nắm rõ nội dung, ý nghĩa của đổi mới và biết cách triển khai các công việc nhằm thực hiện CTGDPT 2018. 10. Chọn đáp án đúng nhất Trong phương pháp giải quyết xung đột theo hướng hợp tác, đâu là bước giúp các bên trao đổi vấn đề cởi mở để giải quyết vấn đề hiệu quả:
Cùng thiết lập mục tiêu và tập trung vào giải quyết vấn đề, không tập trung vào cá nhân
Lắng nghe và tôn trọng, thấu hiểu quan điểm, lập trường của người khác
Tập trung đưa ra các giải pháp và đánh giá sự hợp lý của các giải pháp dựa trên mục tiêu đã thống nhất
Tập trung vào những thành công và lợi ích thực sự đạt được
Nghiên cứu về giám sát, đánh giá hoạt động của đội ngũ giáo viên, nhân viên, cán bộ quản lí trong trường trung học cơ sở
Nghiên cứu về giám sát, đánh giá hoạt động của đội ngũ giáo viên, nhân viên, cán bộ quản lí trong trường trung học cơ sở Câu hỏi ôn tập 1. Trả lời câu hỏi Hãy nêu ví dụ về giám sát, đánh giá hoạt động của đội ngũ GV, NV, CBQL trong nhà trường?
Bài làm của HV ··· Câu trả lời Ví dụ về giám sát: Số lượng sinh hoạt chuyên đề của tổ chuyên môn ; số lượng sinh hoạt chuyên đề của trường và cụm trường. Ví dụ về đánh giá: Tỷ lệ GV tham gia đầy đủ các hoạt động SHCM của tổ chuyên môn, của trường, cụm trường; tỷ lệ, số lượng GV hoàn thành khóa bồi dưỡng thường xuyên trên hệ thống trực tuyến; tỷ lệ GV được rà soát đánh giá năng lực đảm bảo thực hiện CT GDPT 2018. 2. Hãy sắp xếp theo thứ tự đúng Hãy sắp xếp các bước thực hiện giám sát, đánh giá hoạt động của đội ngũ GV, NV, CBQL trong nhà trường theo trình tự phù hợp
Xác định mục đích giám sát, đánh giá Xác định nội dung giám sát, đánh giá Xác định phương pháp thu thập thông tin (cả thông tin định tính và thông tin định lượng) Xây dựng công cụ đo lường Thu thập và xử lý thông tin Đưa ra những nhận định về giá trị và đề xuất hướng phát triển hoặc biện pháp để cải thiện tình hình
Nghiên cứu trường hợp về giám sát, đánh giá hoạt động của đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên trong nhà trường 100
Trường hợp về giám sát, đánh giá giáo viên của trưởng THCS A. Trường THCS A là một trường có uy tín về chất lượng giáo dục tại địa phương. Nhà trường luôn chú trọng việc học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ giáo viên, tuy nhiên đội ngũ giáo viên của trường THCS A không đồng đều về năng lực chuyên môn, cá biệt có một số ít giáo viên có năng lực sư phạm kém hơn hẳn so với mặt bằng chung của đội ngũ giáo viên nhà trường.
Trong thời gian học sinh phải nghỉ ở nhà do dịch Covid 19, trường tiến hành dạy Online. Giáo viên được tập huấn để dạy học trên nền tảng Office 365.
Lo lắng trường giáo viên A có năng lực chuyên môn kém, dạy học bình thường đã không tốt, giờ dạy online còn khó thích ứng hơn, cô Hiệu trưởng đã trực tiếp dự giờ của giáo viên A và các giáo viên khác trong tổ của giáo viên A. Đúng như cô Hiệu trưởng lo lắng, giờ dạy của giáo viên A rất kém.
Ngày hôm sau, cô Hiệu trưởng vào dự giờ của thầy H thì thấy giáo viên A cũng đã dự giờ. Khi cô vào dự giờ dạy sau của giáo viên A, quả nhiên giáo viên A đã áp dụng một vài cách dạy mới học được từ thầy giáo H. Sau giờ dạy, giáo viên A gọi điện cho Hiệu trưởng nói rằng, cô ấy đã áp dụng phương pháp học được từ thầy H và thấy rất hiệu quả. Cô Hiệu trưởng vui vẻ ghi nhận và động viên cô giáo A dự giờ thêm một số giáo viên khác để có thể biết thêm những cách dạy hiệu quả khác.
Cứ như vậy, sau một tháng, giáo viên A đã tiến bộ hơn hẳn về chuyên môn, cô còn nói với Hiệu trưởng rằng, khi học sinh quay trở lại trường, cô ấy sẽ xin dự giờ thêm nhiều đồng nghiệp khác nữa.
Trường hợp về giám sát, đánh giá giáo viên của trưởng THCS A. Trường THCS A là một trường có uy tín về chất lượng giáo dục tại địa phương. Nhà trường luôn chú trọng việc học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ giáo viên, tuy nhiên đội ngũ giáo viên của trường THCS A không đồng đều về năng lực chuyên môn, cá biệt có một số ít giáo viên có năng lực sư phạm kém hơn hẳn so với mặt bằng chung của đội ngũ giáo viên nhà trường.
Trong thời gian học sinh phải nghỉ ở nhà do dịch Covid 19, trường tiến hành dạy Online. Giáo viên được tập huấn để dạy học trên nền tảng Office 365.
Lo lắng trường giáo viên A có năng lực chuyên môn kém, dạy học bình thường đã không tốt, giờ dạy online còn khó thích ứng hơn, cô Hiệu trưởng đã trực tiếp dự giờ của giáo viên A và các giáo viên khác trong tổ của giáo viên A. Đúng như cô Hiệu trưởng lo lắng, giờ dạy của giáo viên A rất kém.
Ngày hôm sau, cô Hiệu trưởng vào dự giờ của thầy H thì thấy giáo viên A cũng đã dự giờ. Khi cô vào dự giờ dạy sau của giáo viên A, quả nhiên giáo viên A đã áp dụng một vài cách dạy mới học được từ thầy giáo H. Sau giờ dạy, giáo viên A gọi điện cho Hiệu trưởng nói rằng, cô ấy đã áp dụng phương pháp học được từ thầy H và thấy rất hiệu quả. Cô Hiệu trưởng vui vẻ ghi nhận và động viên cô giáo A dự giờ thêm một số giáo viên khác để có thể biết thêm những cách dạy hiệu quả khác.
Cứ như vậy, sau một tháng, giáo viên A đã tiến bộ hơn hẳn về chuyên môn, cô còn nói với Hiệu trưởng rằng, khi học sinh quay trở lại trường, cô ấy sẽ xin dự giờ thêm nhiều đồng nghiệp khác nữa.
Câu hỏi nghiên cứu 1. Trả lời câu hỏi Hãy nhận xét về phương pháp giám sát, đánh giá hoạt động của giáo viên mà Hiệu trưởng đã sử dụng trong tình huống trên?
thứ nhất đồng chí hiệu trưởng đã quan sát tình hình thực tế của đội ngũ và các điều kiện phải thay đổi hình thức dạy học.
Thứ hai: đồng chí đã phỏng vấn trực tiếp đối tượng giáo viên A để nắm bắt thực tế và đưa ra hướng giải quyết linh hoạt, phù hợp với điều kiện thực tế đang diễn ra Thứ ba đồng chí đã tiến hành xem xét lại toàn bộ các hoạt động để đánh giá hiệu quả
Câu hỏi ôn tập 1. Trả lời câu hỏi Khung giám sát, đánh giá hoạt động của đội ngũ giáo viên, nhân viên, cán bộ quản lý bao gồm những nội dung nào?
Khung giám sát, đánh giá hoạt động của đội ngũ giáo viên, nhân viên, cán bộ quản lý
bao gồm những nội dung sau:
1. Nội dung giám sát đánh giá: Số lượng cơ cấu đội ngũ GV,NV, CBQL trong trường THCS đáp ứng CTGDPT 2018; Chất lượng của đội ngũ GV,NV, CBQL trong trường THCS đáp ứng CTGDPT 2018; Các giả pháp và hoạt động phát triển đội ngũ G, NV, CBQL trong nhà trường.
2. Chỉ số giám sát, đánh giá: Chỉ số định lượng là các con số và được trình bày dưới dạng số hoặc tỷ lệ phần trăm; chỉ số định tính là các quan sát mô tảvà có thể được sử dụng để bổ sung cho số lượng và tỷ lệ phần trẳmút ra từ chỉ số định lượng
3. Phương pháp giám sát, đánh giá:: Khảo sát /điều tra; quán sát; phỏng vấn; xem xét các hoạt động; xem xét các báo cáo hàng tháng; xem xét báo cáo tiến độ theo định kỳ
Câu hỏi trắc nghiệm (Tính vào công thức điểm) 1. Chọn đáp án đúng nhất Nhận định nào sau đây đúng nhất với giám sát thực hiện kế hoạch?
Tiến hành thường xuyên, liên tục, dựa trên các kế hoạch đã đề ra, cung cấp các thông tin cần thiết để điều chỉnh kế hoạch kịp thời
Tập trung vào thu thập và phân tích dữ liệu, được thực hiện theo định kì hoặc sau khi kết thúc việc thực hiện các hoạt động của kế hoạch
Tiến hành thường xuyên, liên tục để đo lường kết quả hoạt động của kế hoạch so với mục tiêu
Đưa ra nhận định về chất lượng, kết quả đạt được của các hoạt động trên thực tế và mức độ đáp ứng các mục tiêu của kế hoạch 2. Chọn đáp án đúng nhất Đặc điểm của đánh giá thực hiện kế hoạch phát triển đội ngũ GV, NV, CBQL ở trường trung học cơ sở là:
Thực hiện khi hoàn thành các hoạt động của kế hoạch; đo lường kết quả đã đạt được so với mục tiêu
Thực hiện theo định kì hoặc sau khi hoàn thành các hoạt động của kế hoạch; đo lường kết quả đã đạt được so với mục tiêu; đưa ra nhận định về chất lượng, kết quả đạt được của các hoạt động
Đưa ra nhận định về chất lượng, kết quả đạt được của các hoạt động trên thực tế và mức độ đáp ứng các mục tiêu của kế hoạch
Theo dõi những thay đổi trong khi thực hiện kế hoạch để cung cấp các thông tin cần thiết cho việc điều chỉnh kế hoạch kịp thời 3. Chọn đáp án đúng nhất Trường hợp nào KHÔNG phải là hoạt động giám sát kế hoạch phát triển đội ngũ GV, NV, CBQL trong nhà trường?
Thống kê số người được tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn
Thống kê số sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học được thực hiện trong một năm
So sánh xem số lượng sinh hoạt chuyên đề theo trường hoặc cụm trường đã đủ so với kế hoạch đã đề ra hay chưa
Thu thập dữ liệu truy cập vào tài liệu bồi dưỡng trực tuyến của GV, CBQL để đếm số lần truy cập và số lượng GV, CBQL hoàn thành các nhiệm vụ học tập 4. Chọn đáp án đúng nhất Tình huống nào sau đây có thể dẫn đến sai lầm trong giám sát, đánh giá hoạt động của đội ngũ GV, NV, CBQL:
Tập trung vào hiệu suất làm việc trong khoảng thời gian gần nhất
Tập trung vào số liệu và kết quả đạt được của GV, NV làm nền tảng đánh giá
Đánh giá thường xuyên, liên tục trên nhiều phương diện 5. Chọn đáp án đúng nhất Để đảm bảo việc giám sát, đánh giá được khách quan, khi thực hiện giám sát, đánh giá hoạt động của GV, NV, CBQL nên:
Đánh giá liên tục theo các khoảng thời gian cố định
Tập trung vào số liệu và kết quả đạt được của GV, NV, CBQL làm nền tảng đánh giá
Xác định mục đích giám sát, đánh giá Xác định nội dung giám sát, đánh giá Xác định phương pháp thu thập thông tin Xây dựng công cụ đo lường Thu thập và xử lý thông tin Đưa ra những nhận định về giá trị, đề xuất hướng phát triển Câu trả lời 1 Xác định mục đích giám sát, đánh giá 2 Xác định nội dung giám sát, đánh giá 3 Xác định phương pháp thu thập thông tin 4 Xây dựng công cụ đo lường 5 Thu thập và xử lý thông tin 6 Đưa ra những nhận định về giá trị, đề xuất hướng phát triển 7. Chọn đáp án đúng nhất “Đôi khi việc ghi chú bị bỏ sót, thiếu khách quan và có thể gây ra cảm giác không thoải mái cho GV, NV, CBQL khi họ biết các sai lầm của họ đều bị ghi lại” là nhược điểm của kĩ thuật tổ chức đánh giá nào?
Theo dõi các sự việc quan trọng
Đánh giá 360 độ
Sử dụng bảng kiểm
Tự đánh giá 8. Chọn đáp án đúng nhất “GV, NV, CBQL không chỉ được đánh giá về năng lực chuyên môn mà cả về thái độ, tinh thần làm việc và đảm bảo sự khách quan” là ưu điểm nối bật của kĩ thuật tổ chức đánh giá nào?
Tự đánh giá
Đánh giá 360 độ
Đánh giá theo thang điểm năng lực
So sánh cặp
Đáp Án Câu Hỏi Tương Tác, Trắc Nghiệm, Tự Luận Modul 3 Ngữ Văn
Rate this post
Đáp án câu hỏi tương tác, trắc nghiệm, tự luận modul 3 ngữ văn thcs, thpt [full] Các thầy cô tham khảo Đáp án câu hỏi tương tác, trắc nghiệm, tự luận mo dun 3 ngữ văn thcs, thpt, đáp án module 3 ngữ văn thcs
Hướng dẫn học tập
1. PHẦN MỞ ĐẦU
1.1 Tổng quan *Xem Đáp án câu hỏi tương tác, trắc nghiệm, tự luận modul 3 ngữ văn thcs, thpt [full]
1.2 Video giới thiệu chung về KTĐG *Xem Đáp án câu hỏi tương tác, trắc nghiệm, tự luận modul 3 ngữ văn thcs, thpt [full]
1.3 Cấu trúc tài liệu *Xem
1.4 Video giới thiệu KTĐG trong môn Lịch sử *Xem
1.5 Kiểm tra đầu vào *Trả lời
Câu hỏi TNKQ
Chọn đáp án đúng nhất
Xác định các mục tiêu về phẩm chất; năng lực chung; năng lực đặc thù cần đánh giá là bước nào trong quy trình kiểm tra, đánh giá?
Xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá
Phân tích mục đích đánh giá, mục tiêu học tập sẽ đánh giá
Thực hiện kiểm tra, đánh giá
Câu hỏi Câu trả lời
Phân tích mục đích đánh giá, mục tiêu học tập sẽ đánh giá Các mục tiêu về phẩm chất; năng lực chung; năng lực đặc thù.
Xây dựng kế hoach kiểm tra, đánh giá Xác định thông tin, bằng chứng về phẩm chất, năng lực; Phương pháp, công cụ để thu thập thông tin, bằng chứng; Xác định cách xử lí thông tin, bằng chứng thu thập được
Lựa chọn, thiết kế công cụ kiểm tra, đánh giá Câu hỏi, bài tập, yêu cầu, bảng kiểm, hồ sơ, phiếu đánh giá theo tiêu chí…
Thực hiện kiểm tra, đánh giá Thực hiện theo các yêu cầu, kĩ thuật đối với các phương pháp, công cụ đã lựa chọn, thiết kế nhằm đạt mục tiêu kiểm tra, đánh giá, phù hợp với từng loại hình đánh giá
Xử lí, phân tích kết quả kiểm tra, đánh giá Phương pháp định tính/ định lượng; Sử dụng các phần mềm xử lí thống kê…
Giải thích và phản hồi kết quả đánh giá Giải thích kết quả, đưa ra những nhận định về sự phát triển của người học về phẩm chất, năng lực so với mục tiêu và yêu cầu cần đạt; Lựa chọn cách phản hồi kết quả đánh giá
Sử dụng kết quả đánh giá trong phát triển phẩm chất và năng lực Giải thích kết quả, đưa ra những nhận định về sự phát triển của người học về phẩm chất, năng lực so với mục tiêu và yêu cầu cần đạt; Lựa chọn cách phản hồi kết quả đánh giá.
2. CÁC XU HƯỚNG HIỆN ĐẠI VỀ KTĐG KẾT QUẢ HỌC TẬP, GIÁO DỤC NHẰM PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT
2.1 Một số vấn đề về KTĐG trong giáo dục
Câu 1. Thầy/cô hãy trình bày quan niệm về thuật ngữ “kiểm tra và đánh giá”.
Trả lời: -Đánh giá:
+ Đánh giá kết quả học tập là quá trình thu thập thông tin về kết quả học tập của HS và được diễn giải bằng điểm số/ chữ hoặc nhận biết của GV, từ đó biết được mức độ đạt được của HS trong biểu điểm đang sử dụng hoặc trong tiêu chí đánh giá trong nhận xét của GV.
– Kiểm tra: Kiểm tra là một cách tổ chức đánh giá (hoặc định giá), do đó nó có ý nghĩa như đánh giá (hoặc định giá). Việc kiểm tra chú ý nhiều đến việc xây dựng công cụ đánh giá như câu hỏi, bài tập, đề kiểm tra. Các công cụ này được xây dựng trên một căn cứ xác định, chẳng hạn như đường phát triển năng lực hoặc các rubic trình bày các tiêu chí đánh giá.
2.2 Quan điểm hiện đại về KTĐG
Câu 3. Thầy cô hãy nêu nhận xét về sơ đồ sau đây:
Trả Lời: *Quan điểm hiện đại về kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS thể hiện như sau: Đánh giá vì học tập, đánh giá là học tập, đánh giá kết quả học tập.
-Đánh giá vì học tập:
Đánh giá cần diễn ra thường xuyên trong quá trình dạy học để GV phát hiện sự tiến bộ của HS từ đó hỗ trợ, điều chỉnh quá trình dạy học. Mục đích của đánh giá nhằm cung cấp thông tin để GV và Hs cải thiện chất lượng dạy học. Kết quả của đánh giá này không nhằm so sánh giữa các HS với nhau mà để làm nổi bật những điểm mạnh và điểm yếu của mỗi HS và cung cấp cho HS thông tin phản hồi để HS đó tiếp tục việc học của mình ở các giai đoạn tiếp
theo. Với đánh giá này, GV giữ vai trò chủ đạo nhưng HS cũng được tham gia vào quá trình đánh giá . HS có thể tự đánh giá hoặc đánh giá lẫn nhau dưới sự hướng dẫn của GV , qua đó học tự đánh giá được khả năng học tập của mình để điều chỉnh hoạt động học tập được tốt hơn.
-Đánh giá là học tập:
Đánh giá cần diễn ra thường xuyên trong quá trình dạy học(đánh giá quá trình) trong đó GV tổ chức để HS tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng, coi đó là một hoạt động họctập để HS thấy được sự tiến bộ của mình so với yêu cầu cần đạt của bài học/môn học, từ đó HS điều chỉnh việc học. Với đánh giá này, HS giữ vai trò chủ đạo trong quá trình đánh giá, HS tự giám sát hoặc theo dõi quá trình học tập của mình theo nhữngtiêu chí do GV cung cấp. Kết quả này không được ghi vào học bạ mà chỉ có vai tr ò như một nguồn thông tin phản hồi để người đọc tự ý thức khả năng học tập của mình ở mức độ nào từ đó thiết lập mục tiêu học tập cá nhân và lên kế hoạch học tập tiếp theo.
-Đánh giá kết quả học tập : là đánh giá những gì HS đạt được tại thời điểm cuối một giai đoạn giáo dục và được đối
chiếu với chuẩn đầu ra nhằm xác nhận kết quả đó so với yêu cầu cần đạt của bài/môn học/ cấp học. GV là trung tâm trong quá trình đánh giá và người học không được tham gia vào các khâu của quá trình đánh giá.
2.3 Đánh giá năng lực học sinh
Câu 4: Theo thầy/cô, năng lực của học sinh được thể hiện như thế nào, biểu hiện ra sao?
Trả lời: 1. Năng lực tự học
a) Xác định mục tiêu học tập: Xác định được nhiệm vụ học tập một cách tự giác, chủ động; tự đặt được mục tiêu học tập để nỗ lực phấn đấu thực hiện.
b) Lập kế hoạch và thực hiện cách học: Lập và thực hiện kế hoạch học tập; thực hiện các cách học: Hình thành cách ghi nhớ của bản thân; phân tích nhiệm vụ học tập để lựa chọn được các nguồn tài liệu đọc phù hợp: các đề mục, các đoạn bài ở sách giáo khoa, sách tham khảo, Internet; lưu giữ thông tin có chọn lọc bằng ghi tóm tắt, bằng bản đồ khái niệm, bảng, các từ khoá; ghi chú bài giảng của giáo viên theo các ý chính; tra cứu tài liệu thư viện.
c) Đánh giá và điều chỉnh việc học: Nhận ra và điều chỉnh những sai sót, hạn chế của bản thân khi được giáo viên, bạn bè góp ý; chủ động tìm kiếm sự hỗ trợ của người khác khi gặp khó khăn trong học tập.
Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
a) Phát hiện và làm rõ vấn đề: Phân tích được tình huống trong học tập; phát hiện và nêu được tình huống có vấn đề trong học tập.
c) Thực hiện và đánh giá giải pháp giải quyết vấn đề: Thực hiện giải pháp giải quyết vấn đề và nhận ra sự phù hợp hay không phù hợp của giải pháp thực hiện.
e) Tư duy độc lập: Đặt các câu hỏi khác nhau về một sự vật, hiện tượng; chú ý lắng nghe và tiếp nhận thông tin, ý tưởng với sự cân nhắc, chọn lọc; quan tâm tới các chứng cứ khi nhìn nhận, đánh giá sự vật, hiện tượng; đánh giá vấn đề, tình huống dưới những góc nhìn khác nhau.
Năng lực thẩm mỹ
a) Nhận ra cái đẹp: Có cảm xúc và chính kiến cá nhân trước hiện tượng trong tự nhiên, đời sống xã hội và nghệ thuật.
b) Diễn tả, giao lưu thẩm mỹ: Giới thiệu được, tiếp nhận có chọn lọc thông tin trao đổi về biểu hiện của cái đẹp trong tự nhiên, trong đời sống xã hội, trong nghệ thuật và trong tác phẩm của mình, của người khác.
Năng lực thể chất
a) Sống thích ứng và hài hòa với môi trường: Nêu được cơ sở khoa học của chế độ dinh dưỡng, sinh hoạt, các biện pháp giữ gìn vệ sinh, phòng bệnh, bảo vệ sức khoẻ; tự vệ sinh cá nhân đúng cách, lựa chọn cách ăn, mặc, hoạt động phù hợp với thời tiết và đặc điểm phát triển của cơ thể; thực hành giữ gìn vệ sinh môi trường sống xanh, sạch, không ô nhiễm.
b) Rèn luyện sức khoẻ thể lực: Thường xuyên, tự giác tập luyện thể dục, thể thao; lựa chọn tham gia các hoạt động thể dục, thể thao phù hợp với tăng tiến về sức khoẻ, thể lực, điều kiện sống và học tập của bản thân và cộng đồng.
c) Nâng cao sức khoẻ tinh thần: Lạc quan và biết cách thích ứng với những điều kiện sống, học tập, lao động của bản thân; có khả tự điều chỉnh cảm xúc cá nhân, chia sẻ, cảm thông với mọi người và tham gia cổ vũ động viên người khác.
Năng lực giao tiếp
a) Sử dụng tiếng Việt:
– Đọc lưu loát và đúng ngữ điệu; đọc hiểu nội dung chính và chi tiết các bài đọc có độ dài vừa phải, phù hợp với tâm lí lứa tuổi; phản hồi những văn bản đã đọc một cách tương đối hiệu quả; bước đầu có ý thức tìm tòi, mở rộng phạm vi đọc…;
b) Sử dụng ngoại ngữ: Đạt năng lực bậc 2 về một ngoại ngữ.
c) Xác định mục đích giao tiếp: Bước đầu biết đặt ra mục đích giao tiếp và hiểu được vai trò quan trọng của việc đặt mục tiêu trước khi giao tiếp.
d) Thể hiện thái độ giao tiếp: Khiêm tốn, lắng nghe tích cực trong giao tiếp; nhận ra được bối cảnh giao tiếp, đặc điểm, thái độ của đối tượng giao tiếp.
đ) Lựa chọn nội dung và phương thức giao tiếp: Diễn đạt ý tưởng một cách tự tin; thể hiện được biểu cảm phù hợp với đối tượng và bối cảnh giao tiếp.
Năng lực hợp tác
a) Xác định mục đích và phương thức hợp tác: Chủ động đề xuất mục đích hợp tác khi được giao các nhiệm vụ; xác định được loại công việc nào có thể hoàn thành tốt nhất bằng hợp tác theo nhóm với quy mô phù hợp.
b) Xác định trách nhiệm và hoạt động của bản thân: Biết trách nhiệm, vai trò của mình trong nhóm ứng với công việc cụ thể; phân tích nhiệm vụ của cả nhóm để nêu được các hoạt động phải thực hiện, trong đó tự đánh giá được hoạt động mình có thể đảm nhiệm tốt nhất để tự đề xuất cho nhóm phân công.
c) Xác định nhu cầu và khả năng của người hợp tác: Nhận biết được đặc điểm, khả năng của từng thành viên cũng như kết quả làm việc nhóm; dự kiến phân công từng thành viên trong nhóm các công việc phù hợp.
d) Tổ chức và thuyết phục người khác: Chủ động và gương mẫu hoàn thành phần việc được giao, góp ý điều chỉnh thúc đẩy hoạt động chung; chia sẻ khiêm tốn học hỏi các thành viên trong nhóm.
đ) Đánh giá hoạt động hợp tác: Biết dựa vào mục đích đặt ra để tổng kết hoạt động chung của nhóm; nêu mặt được, mặt thiếu sót của cá nhân và của cả nhóm.
Năng lựctính toán
a) Sử dụng các phép tính và đo lường cơ bản: Sử dụng được các phép tính (cộng, trừ, nhân, chia, luỹ thừa, khai căn) trong học tập và trong cuộc sống; hiểu và có thể sử dụng các kiến thức, kỹ năng về đo lường, ước tính trong các tình huống quen thuộc
b) Sử dụng ngôn ngữ toán: Sử dụng được các thuật ngữ, ký hiệu toán học, tính chất các số và của các hình hình học; sử dụng được thống kê toán học trong học tập và trong một số tình huống đơn giản hàng ngày; hình dung và có thể vẽ phác hình dạng các đối tượng, trong môi trường xung quanh, nêu được tính chất cơ bản của chúng; hiểu và biểu diễn được mối quan hệ toán học giữa các yếu tố trong các tình huống học tập và trong đời sống; bước đầu vận dụng được các bài toán tối ưu trong học tập và trong cuộc sống; biết sử dụng một số yếu tố của lôgic hình thức để lập luận và diễn đạt ý tưởng.
c) Sử dụng công cụ tính toán: Sử dụng được các dụng cụ đo, vẽ, tính; sử dụng được máy tính cầm tay trong học tập cũng như trong cuộc sống hàng ngày; bước đầu sử dụng máy vi tính để tính toán trong học tập.
Năng lực công nghệ thông tin và truyền thông (ICT)
a) Sử dụng và quản lý các phương tiện, công cụ của công nghệ kỹ thuật số: Sử dụng đúng cách các thiết bị và phần mềm ICT thông dụng để thực hiện một số công việc cụ thể trong học tập; biết tổ chức và lưu trữ dữ liệu.
c) Phát hiện và giải quyết vấn đề trong môi trường công nghệ tri thức: Biết tìm kiếm thông tin từ nhiều nguồn với các chức năng tìm kiếm đơn giản; biết đánh giá sự phù hợp của dữ liệu và thông tin đã tìm thấy với nhiệm vụ đặt ra; biết tổ chức dữ liệu và thông tin phù hợp với giải pháp giải quyết vấn đề; biết thao tác với ứng dụng cho phép lập trình trò chơi, lập trình trực quan hoặc các ngôn ngữ lập trình đơn giản.
d) Học tập, tự học với sự hỗ trợ của ICT: Sử dụng được một số phần mềm học tập; sử dụng được môi trường mạng máy tính để tìm kiếm, thu thập, cập nhật và lưu trữ thông tin phù hợp với mục tiêu học tập và khai thác được các điều kiện hỗ trợ tự học.
đ) Giao tiếp, hòa nhập, hợp tác qua môi trường ICT: Biết lựa chọn và sử dụng các công cụ ICT thông dụng để chia sẻ, trao đổi thông tin và hợp tác một cách an toàn; biết hợp tác trong ứng dụng ICT để tạo ra các sản phẩm đơn giản phục vụ học tập và đời sống.
2.4 Nguyên tắc đánh giá [đáp án module 3 ngữ văn thcs]
Câu 5. Nguyên tắc kiểm tra đánh giá có ý nghĩa như thế nào trong kiểm tra đánh giá năng lực học sinh?
Trả lời: Đảm bảo tính toàn diện và tính linh hoạt
Đảm bảo tính phát triển
Đảm bảo đánh giá trong bối cảnh thực tiễn
Đảm bảo phù hợp với đặc thù môn hộc
Đè đánh giá kết quả học tập của người học trong đào tạo dựa vào năng lực cần dựa vào những nguyên tắc mang tính tổng quát và cụ thể.
Đánh giá là quá trình tiến hành có hệ thống để xác định phạm vi đạt được của các mục tiêu đề ra. Vậy, phải xác định rõ mục tiêu đánh giá, khi đánh giá phải chọn mục tiêu đánh giá rõ ràng, các mục tiêu phải được biểu hiện dưới dạng những điều có thể quan sát được.
-Giáo viên cần phải biết rõ những hạn chế của từng công cụ đánh giá để sử dụng chúng có hiệu quả.
Khi đánh giá, giáo viên phải biết nó là phương tiện để đi đến mục đích, chứ bản
thân không phải là mục đích. Mục đích đánh giá là để có những quyết định đúng
đắn, tối ưu nhất cho quá trình dạy học.
Đánh giá bao giờ cũng gắn với việc học tập của người học, nghĩa là trước tiên
phải chú ý đến việc học tập của người học. Sau đó mới kích thích sự nỗ lực học
tập của người học, cuối cùng mới đánh giá bằng chuẩn đạt hay không đạt.
2.5 Qui trình KTĐG theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS
Câu 6: Tại sao có thể nói quy trình 7 bước kiểm tra, đánh giá năng lực học sinh tạo nên vòng tròn khép kín?
Trả lời: 7 bước kiểm tra, đánh giá năng lực học sinh tạo nên vòng tròn khép kín vì kiểm tra, đánh giá là một phần không thể thiếu được của quá trình dạy học nhằm giúp HS tiến bộ. Kiểm tra, đánh giá vì sự tiến bộ nghĩa là quá trình kiểm tra, đánh giá phải cung cấp những thông tin phản hồi giúp HS biết mình tiến bộ đến đâu, những mảng kiến thức/kĩ năng nào có sự tiến bộ, mảng kiến thức/kĩ năng nào còn yếu để điều chỉnh quá trình dạy và học. Không chỉ GV biết cách thức, các kĩ thuật đánh giá HS mà quan trọng không kém là HS phải học được cách đánh giá của GV, phải biết đánh giá lẫn nhau và biết tự đánh giá kết quả học tập rèn luyện của chính mình. Có như vậy, HS mới tự phản hồi với bản thân xem kết quả học tập, rèn luyện của mình đạt mức nào/đến đâu so với yêu cầu, tốt hay chưa tốt như thế nào. Với cách hiểu đánh giá ấy mới giúp hình thành năng lực của HS, tạo cơ hội cho HS phát triển kĩ năng tự đánh giá, giúp
HS nhận ra sự tiến bộ của mình, khuyến khích động viên việc học tập.
– Kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS được thực hiện theo quy trình 7 bước. Quy trình này được thể hiện cụ thể:Xác định mục đích đánh giá và lựa chọn năng lực cần đánh giá. Xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá. Xác định các tiêu chí/kĩ năng thể hiện của năng lực. Xây dựng bảng kiểm đánh giá mức độ đạt được cho mỗi kĩ năng. Lựa chọn công cụ để đánh giá kĩ năng. Thiết kế công cụ đánh giá.Thẩm định và hoàn thiện công cụ. Do đó đánhgiá năng lực người học là một khâu then chốt trong dạy học. Để đánh giá đúng năng lực người học, cần phải xác định được hệ thống năng lực chung và năng lực chuyên ngành, xác định được các thành tố cấu thành năng lực và lựa chọn được những công cụ phù hợp để đánh giá, sao cho có thể đo được tối đa các mức độ thể hiện của năng lực
2.6 Câu hỏi TNKQ
Câu hỏi Câu trả lời
Đánh giá năng lực Vì sự tiến bộ của người học so với chính bản thân họ.
Đánh giá kiến thức, kỹ năng Xác định mức độ đạt được kiến thức, kỹ năng theo mục tiêu dạy học.
Đánh giá năng lực Vận dụng kiến thức, kĩ năng vào giải quyết vấn đề thực tiễn.
Đánh giá kiến thức, kỹ năng Xếp loại, phân loại học sinh
Chọn đáp án đúng nhất
Vai trò của giáo viên trong đánh giá là học tập thể hiện như thế nào?
Chủ đạo
Hương dẫn và giám sát.
Hướng dẫn.
Giám sát
Câu hỏi Câu trả lời
Phân tích mục đích đánh giá, mục tiêu học tập sẽ đánh giá Các mục tiêu về phẩm chất; năng lực chung; năng lực đặc thù.
Xây dựng kế hoach kiểm tra, đánh giá Xác định thông tin, bằng chứng về phẩm chất, năng lực; Phương pháp, công cụ để thu thập thông tin, bằng chứng; Xác định cách xử lí thông tin, bằng chứng thu thập được
Lựa chọn, thiết kế công cụ kiểm tra, đánh giá Câu hỏi, bài tập, yêu cầu, bảng kiểm, hồ sơ, phiếu đánh giá theo tiêu chí…
Thực hiện kiểm tra, đánh giá Thực hiện theo các yêu cầu, kĩ thuật đối với các phương pháp, công cụ đã lựa chọn, thiết kế nhằm đạt mục tiêu kiểm tra, đánh giá, phù hợp với từng loại hình đánh giá
Xử lí, phân tích kết quả kiểm tra, đánh giá Phương pháp định tính/ định lượng; Sử dụng các phần mềm xử lí thống kê…
Giải thích và phản hồi kết quả đánh giá Giải thích kết quả, đưa ra những nhận định về sự phát triển của người học về phẩm chất, năng lực so với mục tiêu và yêu cầu cần đạt; Lựa chọn cách phản hồi kết quả đánh giá
Sử dụng kết quả đánh giá trong phát triển phẩm chất và năng lực Giải thích kết quả, đưa ra những nhận định về sự phát triển của người học về phẩm chất, năng lực so với mục tiêu và yêu cầu cần đạt; Lựa chọn cách phản hồi kết quả đánh giá.
3 HÌNH THỨC, PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP, GIÁO DỤC THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC HỌC SINH
3.1 Hình thức kiểm tra đánh giá
3.1.1 Hình thức kiểm tra đánh giá kết quả học tập trong dạy học, giáo dục học sinh phổ …
VIDEO
3.1.2 Hình thức kiểm tra đánh giá kết
3.1.3 Hình thức kiểm tra đánh giá thường xuyên
Theo thầy/cô, đánh giá thường xuyên có nghĩa là gì?
Trả lời: *KHÁI NIỆM: Đánh giá thường xuyên là
hoạt động đánh giá diễn ra trong tiến trình thực hiện dạy học, cung cấp thông
tin phản hồi cho GV và HS nhằm mục tiêu cải thiện hoạt động dạy học. Đánh giá
thường xuyên được xem là đánh giá vì quá trình học tậphoawcj vì sự tiến bộ của
người học.
*MỤC ĐÍCH:
quả học tập của HS để cung cấp những phjarn hồi cho GV và HS biết những gì họ
làm được và chưa làm được so với yêu cầu để điều chỉnh hạt động dạy và học,
đồng thời khuyến nghị để HS làm tốt hơn trong thời điểm tiếp theo.
-Tiên đoán hoặc dự báo những bài học
hoặc chương trình tiếp theo được xây dựng như thế nào cho phù hợp với trình độ,
đặc điểm tâm lí của HS.
*NỘI DUNG:
-Sự tích cực chủ động của HS trong quá
trình tham gia các hoạt động học tập, rèn luyện được giao.
-Sự hứng thú, tự tin, cam kết, trách
nhiệm của HS khi thực hiện các hoạt động học tập cá nhân.
-Thực hiện các nhiệm vụ hợp tác nhóm.
*THỜI ĐIỂM, NGƯỜI THỰC HIỆN,PHƯƠNG PHÁP,
CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ THƯỜNG XUYÊN
-Đánh giá thường xuyên được thực hiện
linh hoạt trong quá trình dạy học và giáo dục không hạn chế bởi số lần đánh
giá.
-Đối tượng tham gia đánh giá thường
xuyên rất đa dạng: GV đánh giá, HS đánh giá, HS đánh giá chéo, phụ huynh đánh
giá vfa đoàn thể đồng đánh giá.
-Phương pháp kiểm tra đánh gí thường
xuyên là: phương pháp kiểm tra viết, phương pháp hỏi- đáp, phương pháp quan
sát, đánh giá qua hồ sơ và sản phẩm học tập.
-Công cụ đánh giá thường xuyên có thể
dùng là : Thang đánh giá, bảng điểm, phiếu đánh giátheo tiêu chí, câu hỏi, hồ
sơ học tập…
*CÁC YÊU CẦU:
-Cần xác định rõ mục tiêu để lựa chọn
PP, công cụ đánh giá phù hợp.
-Nhấn mạnh đến tự đánh giá mức độ đáp
ứng các tiêu chí của bải học và phương hướng cải thiện để đáp ứng tốt hơn nữa.
-Tập trung cung cấp thông tin phản hồi
chỉ ra các nội dung cần chỉnh sửa đồng thời đưa ra lời khuyên cho hành động
tiếp theo.
-Không so sánh HS này với HS khác, hạn
chế những nhận xét tiêu cực.
-Chú trọng đến đánh giá các phẩm chất,
năng lực trên nền tản cảm xúc, niềm tin tích cực.
-Giảm thiểu sự trừng phạt, đe dọa, chê
bai, tăng sự ngợi khen, độn viên HS.
3.1.4 Hình thức đánh giá định kì
Câu 7: Theo thầy/cô, đánh giá định kì có nghĩa là gì?
Trả lời: *KHÁI NIỆM: Đánh giá định kì là đánh giá kết quả giáo dục của
học sinh sau một giai đoạn học tập, rèn luyện, nhằm xác định mức độ hoàn thành
nhiệm vụ học tập của học sinh so với chuẩn kiến thức, kĩ năng quy định trong
chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học và sự hình thành, phát triển năng
lực, phẩm chất học sinh.
*MỤC ĐÍCH:
Nhằmthu thập thông tin từ HS để đánh giá
kết quả học tập và giá dục sau một giai đoạn học tập nhất định. Kết quả này
dùng để xác định thành tích của HS, xếp loại HS và đưa ra kết luận giáo dục
cuối cùng.
*NỘI DUNG,THỜI ĐIỂM. NGƯỜI THỰC HIỆN
ĐÁNH GIÁ ĐỊNH KÌ
-Nội dung đánh giá định kì là đánh giá
mức độ thành thạo của HS ở các yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực sau một
giai đoạn học tập (giữa kì, cuối kì)
-Đánh giá định kì thường được tiến hành
sau khi kết thưc một giai đoạn học tập (giữa kì, cuối kì).
-Người thực hiện (giữa kì, cuối kì)định
kì có thể là: GV đánh giá, nhà trường đánh giá và các tổ chức kiểm định các cấp
đánh giá.
*PHƯƠNG PHÁP, CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ ĐỊNH KÌ:
-Phương pháp: có thể là kiểm tra trên
giấy, thự chành, vấn đáp, đánh giá thông qua sản phẩm học tập và thông qua hồ
sơ học tập.
-Công cụ: có thể là câu hỏi, bài kiểm
tra, dự án học tập, sản phẩm học tập.
*YÊU CẦU:
-Đa dạng hóa trong sử dụng các phương
pháp và công cụ đánh giá.
-Chú trọng các phương pháp, công cụ đánh
giá được những biểu hiện cụ thể về thái độ, hành vi, kết quả, sản phẩm học tập
triển phẩm chất. năng lực của HS.
-Tăng cường sử dụng công nghệ thông tin
trong kiểm tra, đánh giá trên máy để nâng cao năng lực tự học cho HS,
Câu: Thầy, cô hiểu như thế nào là đánh giá định kì?
Đánh giá định kì là đánh giá kết quả giáo dục của HS sau một giai đoạn học tập, rèn luyện, nhằm xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập của HS so với yêu cầu cần đạt so với qui định trong chương trình giáo dục phổ thông và sự hình thành, phát triển năng lực, phẩm chất HS
4.1.5 Câu hỏi TNKQ
Trả lời:
Hãy ghép đôi theo cặp cho các nhận định sau:
Câu hỏi Câu trả lời
Phương pháp và công cụ đánh giá định kì là công cụ đánh giá có thể là các câu hỏi, bài kiểm tra, dự án học tập, sản phẩm nghiên cứu…
Phương pháp và công cụ đánh giá định kì là chương pháp kiểm tra đánh giá có thể là kiểm tra viết trên giấy hoặc trên máy tính; thực hành; vấn đáp…
Phương pháp và công cụ đánh giá thường xuyên là phương pháp kiểm tra: có thể là kiểm tra viết, quan sát, thực hành, đánh giá qua hồ sơ và sản phẩm học tập,…
Phương pháp và công cụ đánh giá thường xuyên là công cụ có thể dùng là phiếu quan sát, các thang đo, bảng kiểm, thẻ kiểm tra/phiếu kiểm tra, các phiếu đánh giá tiêu chí, phiếu hỏi, hồ sơ học tập, các loại câu hỏi vấn đáp…
Hãy ghép đôi theo cặp cho các nhận định sau:
Câu hỏi Câu trả lời
Phương pháp và công cụ đánh giá thường xuyên là phương pháp kiểm tra: có thể là kiểm tra viết, quan sát, thực hành, đánh giá qua hồ sơ và sản phẩm học tập,…
Phương pháp và công cụ đánh giá thường xuyên là công cụ có thể dùng là phiếu quan sát, các thang đo, bảng kiểm, thẻ kiểm tra/phiếu kiểm tra, các phiếu đánh giá tiêu chí, phiếu hỏi, hồ sơ học tập, các loại câu hỏi vấn đáp…
Phương pháp và công cụ đánh giá định kì là phương pháp kiểm tra đánh giá có thể là kiểm tra viết trên giấy hoặc trên máy tính; thực hành; vấn đáp…
Phương pháp và công cụ đánh giá định kì là công cụ đánh giá có thể là các câu hỏi, bài kiểm tra, dự án học tập, sản phẩm nghiên cứu…
Câu hỏi Câu trả lời
Phương pháp đánh giá thường xuyên Kiểm tra viết, quan sát, thực hành, đánh giá qua hồ sơ và sản phẩm học tập,…
Công cụ đánh giá thường xuyên Công cụ có thể dùng là phiếu quan sát, các thang đo, bảng kiểm, thẻ kiểm tra/phiếu kiểm tra, các phiếu đánh giá tiêu chí, phiếu hỏi, hồ sơ học tập, các loại câu hỏi vấn đáp…
Phương pháp đánh giá định kì Kiểm tra viết trên giấy hoặc trên máy tính; thực hành; vấn đáp…
Công cụ đánh giá định kì Câu hỏi, bài kiểm tra, dự án học tập, sản phẩm nghiên cứu…
Chọn đáp án đúng nhất
Nhận định nào sau đây không đúng?
Đánh giá thường xuyên cũng là đánh giá tổng kết.
Đánh giá định kì cũng là đánh giá tổng kết.
Đánh giá định kì cũng là đánh giá quá trình.
Đánh giá tổng kết cũng là đánh giá quá trình
3.2 Phương pháp kiểm tra đánh giá
3.2.1 Phương pháp kiểm tra viết
Câu hỏi tương tác
Chọn đáp án đúng nhất
Nhận định nào sau đây KHÔNG đúng với phương pháp kiểm tra viết dạng tự luận?
Đáp án đúng
Là phương pháp GV thiết kế câu hỏi, bài tập, HS trình bày câu trả lời hoặc làm bài tập trên bài kiểm tra viết.
Một bài kiểm tra tự luận thường có ít câu hỏi, mỗi câu hỏi phải viết nhiều câu để trả lời và cần phải có nhiều thời gian để trả lời mỗi câu, nó cho phép một sự tự do tương đối nào đó để trả lời các vấn đề đặt ra.
Câu tự luận thể hiện là câu có sự trả lời mở rộng, là loại câu có phạm vi rộng và khái quát. HS tự do biểu đạt tư tưởng và kiến thức.
Mỗi câu trả lời thường được trả lời bằng một dấu hiệu đơn giản hay một từ, một cụm từ.
Chọn đáp án đúng nhất
Đâu KHÔNG phải là một loại câu hỏi trắc nghiệm khách quan?
Đáp án đúng
Câu nhiều lựa chọn
Câu đúng – sai
Câu điền vào chỗ trống
Câu có sự trả lời mở rộng
Câu hỏi tự luận
Thầy cô hãy cho biết câu hỏi tự luận có những dạng nào? Nêu đặc điểm của mỗi dạng đó.
Trả lời:
Phương pháp kiểm tra dạng tự luận
Là phương pháp GV thiết kế câu hỏi, bài tập, HS trình bày câu trả lời hoặc làm bài tập trên bài kiểm tra viết. Một bài kiểm tra tự luận thường có ít câu hỏi, mỗi câu hỏi phải viết nhiều câu để trả lời và cần phải có nhiều thời gian để trả lời mỗi câu, nó cho phép một sự tự do tương đối nào đó để trả lời các vấn đề đặt ra.
Câu tự luận thể hiện ở hai dạng:
Thứ nhất là câu có sự trả lời mở rộng, là loại câu có phạm vi rộng và khái quát. HS tự do biểu đạt tư tưởng và kiến thức.
Thứ hai là câu tự luận trả lời có giới hạn, các câu hỏi được diễn đạt chi tiết, phạm vi câu hỏi được nêu rõ để người trả lời biết được phạm vi và độ dài ước chừng của câu trả lời. Bài kiểm tra với loại câu này thường có nhiều câu hỏi hơn so với bài kiểm tra tự luận có câu hỏi mở rộng. Nó đề cập tới những vấn đề cụ thể, nội dung hẹp hơn nên đỡ mơ hồ hơn đối với người trả lời; do đó việc chấm điểm dễ hơn và có độ tin cậy cao hơn.
Câu hỏi tự luận
Thầy cô hãy cho biết câu hỏi tự luận có những dạng nào? Đặc điểm của mỗi dạng đó?
Trả lời:
Câu tự luận thể hiện ở hai dạng:
Thứ nhất là câu có sự trả lời mở rộng, là loại câu có phạm vi rộng và khái quát. HS tự do biểu đạt tưtưởng và kiến thức.
Thứ hai là câu tự luận trả lời có giới hạn, các câu hỏi được diễn đạt chi tiết, phạm vi câu hỏi được nêu rõ để người trả lời biết được phạm vi và độ dài ước chừng của câu trả lời. Bài kiểm tra với loại câu này thường có nhiều câu hỏi hơn so với bài kiểm tra tự luận có câu hỏi mở rộng. Nó đề cập tới những vấn đề cụ thể, nội dung hẹp hơn nên đỡ mơ hồ hơn đối với người trả lời; do đó việc chấm điểm dễ hơn và có độ tin cậy cao hơn.
3.2.2 Phương pháp quan sát
Câu hỏi tương tác
Câu hỏi tương tác
Chọn đáp án đúng nhất
Trong quan sát để đánh giá, đâu KHÔNG phải công cụ để thu thập thông tin?
Đáp án đúng
Ghi chép các sự kiện thường nhật
Bài tập
Thang đo
Bảng kiểm
Câu hỏi tự luận
Thầy/ cô hãy lấy một ví dụ cụ thể về việc sử dụng phương pháp đánh giá bằng quan sát trong dạy học Ngữ văn.
Thầy, cô thường sử dụng phương pháp đánh giá bằng quan sát trong dạy học như thế nào?
Trả lời:
Trong quá trình dạy học, tôi thường sử dụng phương pháp đánh giá bằng quan sát trong các tình huống sau đây:
Chú ý đến những biểu hiện hành vi của Hs
Sự tập trung trong giờ học ( nói chuyện riêng, làm việc riêng…)
Thái độ, tâm tư, tình cảm của học sinh ( mặt căng thẳng, lo lắng, lúng túng,..) hay sự tích cực trong học tập (hào hứng giơ tay phát biểu trong giờ học, ngồi im thụ động hoặc không ngồi yên được quá ba phút… )
Quan sát sản phẩm:
Quan sát sự thể hiện của Hs ( làm bài tập tốt, phát biểu rõ ràng, năng động hay thụ động)
Thầy, cô thường sử dụng phương pháp đánh giá bằng quan sát trong dạy học như thế nào?
Chú ý đến những biểu hiện hành vi của Hs
Sự tập trung trong giờ học ( nói chuyện riêng, làm việc riêng…
Thái độ, tâm tư, tình cảm của học sinh ( mặt căng thẳng, lo lắng, lúng túng,..) hay sự tích cực trong học tập
(hào hứng giơ tay phát biểu trong giờ học, ngồi im thụ động hoặc không ngồi yên được quá ba phút… )
Quan sát sản phẩm:
3.2.3 Phương pháp hỏi – đáp
Câu hỏi tương tác
Chọn các đáp án đúng
Hỏi – đáp có những dạng nào sau đây?
Đáp án:
Hỏi – đáp củng cố
Hỏi – đáp tổng kết
Hỏi – đáp đúng sai
Hỏi – đáp kiểm tra
Hỏi – đáp gợi mở
Chọn các đáp án đúng
Hỏi – đáp thường được sử dụng trong các hoạt động nào sau đây?
Đáp án:
Dẫn học sinh khám phá kiến thức
Thực hành
Kiểm tra học sinh
Thu thập thông tin
Ôn tập, củng cố
Chọn đáp án đúng nhất
Phương pháp hỏi – đáp nào giúp học sinh phát triển năng lực khái quát hoá, hệ thống hoá, tránh nắm bắt những đơn vị tri thức rời rạc – giúp cho các em phát huy tính mềm dẻo của tư duy.
Đáp án:
Hỏi – đáp củng cố
Hỏi – đáp tổng kết
Hỏi – đáp kiểm tra
Hỏi – đáp gợi mở
Câu hỏi tự luận
Thầy, cô thường sử dụng Phương pháp hỏi – đáp trong dạy học như thế nào?
Trả lời:
Thường sử dụng khi:
Củng cố lại kiến thức
Kiểm tra vấn đáp
Câu hỏi: Thầy/ cô hãy lấy 01 ví dụ cụ thể về dạng hỏi – đáp gợi mở và hỏi – đáp tổng kết trong dạy học một bài Ngữ văn cụ thể.
Ví dụ : Trong bài Thơ Túc Cảnh Pác Bó:
Câu hỏi gợi mở;
Bài thơ trên gồm mấy câu, mỗi câu mấy tiếng vậy bài thơ thuộc thể thơ gì ? thể thơ này thường có bố cục như thế nào?
Câu hỏi hỏi đáp tổng kết:
Hãy khái quát những biện pháp nghệ thuật nổi bật của bài thơ, Tác dụng?
3.2.4 Phương pháp đánh giá hồ sơ học tập
Câu hỏi tương tác
Chọn đáp án đúng nhất
Hồ sơ mà người học tự đánh giá các thành tích học tập nổi trội của mình trong quá trình học là loại hồ sơ nào?
Đáp án đúng
Hồ sơ tiến bộ
Hồ sơ quá trình
Hồ sơ mục tiêu
Hồ sơ thành tích
Chọn các đáp án đúng
Chọn nhiều phương án đúng.
Trong hồ sơ tiến bộ, để thể hiện sự tiến bộ học sinh cần có những minh chứng như:
Đáp án đúng
Bài tập HS hoàn thành
Sản phẩm hoạt động cá nhân
Nhận xét hoặc ghi nhận của thành viên khác trong nhóm
Ảnh học sinh
Sản phẩm hoạt động nhóm
Câu hỏi tự luận
Trong quá trinh giảng dạy mình thấy việc đánh giá hồ sơ học tập là rất quan trọng :
nó giúp người học,nguời dạy biết mình đang ơ đâu cần có nhungwngx gì , cần như t5hees nào để đạt được ục tiê đề ra cũng như tiếp tục như tế nàođể đat được hiệu quả.
HS phải được tham gia vào quá trình đánh giá bằng hồ sơ học tập, thể hiện ở chỗ họ được tham gia lựa chọn một số sản phẩm, bài làm, công việc đã tiến hành để đưa vào hồ sơ của họ. Đồng thời họ được yêu cầu suy ngẫm và viết những cảm nghĩ ngắn về những thay đổi trong bài làm, sản phẩm mới so với giai đoạn trước, hay tại sao họ thấy rằng họ xứng đáng nhận các mức điểm đã cho. HS phải tự suy ngẫm về từng sản phẩm của mình, nói rõ ưu điểm, hạn chế. GV có thể yêu cầu đưa thêm lời nhận xét của cha mẹ vào phần tự suy ngẫm của HS. Cha mẹ có thể cùng chọn bài mẫu đưa vào hồ sơ và giúp HS suy ngẫm về bài làm của mình.
Câu hỏi tự luận
Trong thực tế dạy học thầy, cô đã sử dụng phương pháp đánh giá hồ sơ học tập cho học sinh như thế nào?
Trả lời:
HS phải được tham gia vào quá trình đánh giá bằng hồ sơ học tập, thể hiện ở chỗ họ được tham gia lựa chọn một số sản phẩm, bài làm, công việc đã tiến hành để đưa vào hồ sơ của họ. Đồng thời họ được yêu cầu suy ngẫm và viết những cảm nghĩ ngắn về những thay đổi trong bài làm, sản phẩm mới so với giai đoạn trước, hay tại sao họ thấy rằng họ xứng đáng nhận các mức điểm đã cho. HS phải tự suy ngẫm về từng sản phẩm của mình, nói rõ ưu điểm, hạn chế. GV có thể yêu cầu đưa thêm lời nhận xét của cha mẹ vào phần tự suy ngẫm của HS. Cha mẹ có thể cùng chọn bài mẫu đưa vào hồ sơ và giúp HS suy ngẫm về bài làm của mình.
Hồ sơ học tập môn Lịch sử 10, nội dung phần Lịch sử Việt Nam của HS có thể bao gồm các minh chứng:
– Sưu tầm các tranh ảnh, bài viết về nội dung phần Lịch sử Việt Nam,…
– Phiếu học tập, phiếu ghi chép ngắn mô tả được các sự kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử tiêu biểu…
– Các báo cáo, nhận xét, đánh giá của HS về sự kiện, nhân vật lịch sử tiêu biểu…
Như vậy, thông qua xây dựng hồ sơ học tập, HS phát triển được kĩ năng tổ chức, trình bày,… Khi được khuyến khích tạo sản phẩm tốt nhất, HS sẽ tự tin, tự chủ và tự thể hiện bản thân một cách rõ rệt. Đồng thời, HS có cơ hội minh chứng năng lực bằng các sản phẩm tốt; lập sơ đồ về sự tiến bộ của mình; giám sát và điều chỉnh hành động và kế hoạch cá nhân; trao đổi học tập với người khác; tạo những thay đổi cần thiết để phát triển năng lực bản thân.
4.2.5 Phương pháp đánh giá qua sản phẩm học tập
Câu hỏi tự luận
Theo thầy/cô, có các dạng sản phẩm học tập nào của HS trong dạy học môn Ngữ văn?
Trả lời:
Sản phẩm giới hạn ở những kĩ năng thực hiện trong phạm vi hẹp (cắt hình, xếp hình, hát một bài hát…)
Sản phẩm đòi hỏi HS phải sử dụng kết hợp nhiều nguồn thông tin, các kĩ năng có tính phức tạp hơn, và mất nhiều thời gian hơn. Sản phẩm này có thể đòi hỏi sự hợp tác giữa các HS và nhóm HS, thông qua đó mà GV có thể đánh giá được năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn của HS.
Câu hỏi tương tác
Chọn đáp án đúng nhất
Đâu KHÔNG phải là sản phẩm học tập của học sinh?
Đáp án đúng
Bài viết của HS
Bài thuyết trình của HS
Bài thuyết trình của giáo viên
Tập san
Câu hỏi tự luận
Theo thầy/cô, sử dụng phương pháp đánh giá sản phẩm có thể đánh giá được năng lực chung và phẩm chất của học sinh không?
Trả lời:
Có. Vì nó vừa đánh giá khả năng tieerpps thu , khả năng ững dụng và thực hành, cũng như kiểm tra ,điều chỉnh những gì đó sao cho phù hợp.
Câu hỏi: Câu hỏi tự luận
Theo thầy/cô sử dụng phương pháp đánh giá sản phẩm có thể đánh giá được năng lực chung và phẩm chất của học sinh không? Vì sao?
Trả lời:
Cần có các trao đổi ý kiến giữa GV và HS về bài làm, sản phẩm của họ. GV hướng dẫn HS suy ngẫm và tự đánh giá, từ đó xác định những yếu tố HS cần cải thiện ở bài làm tiếp theo.
4 XÂY DỰNG CÔNG CỤ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC HỌC SINH
Đánh giá cần giúp HS nuôi dưỡng cảm xúc về bản thân và thế giới xung quanh, và cuộc sống; góp phần nâng cao nhận thức về tình yêu gia đình, quê hương, tình thân ái giữa con người với con người, ý thức bảo vệ môi trường, cảnh quan thiên nhiên và không gian văn hóa, thẩm mĩ; trân trọng các sản phẩm, và sự sáng tạo bồi dưỡng niềm tự hào về truyền thống văn hóa, , ý thức tôn trọng sự đa dạng về văn hóa của các dân tộc.
Đánh giá kết quả giáo dục hình thành, phát triển phẩm
chất: Dựa trên quá trình học tập, thực hành, trải nghiệm; trong đó cần xuất
phát từ các phẩm chất và năng lực của môn học, quan tâm đến đánh giá ý thức, sự
chăm chỉ trong học tập, tìm hiểu các giá trị thẩm mĩ trong đời sống và nghệ
thuật; thể hiện tình yêu thương giữa con người, niềm tự hào về truyền thống văn
hóa nghệ thuật dân tộc, ý thức gìn giữ, phát huy những giá trị nghệ thuật thông
qua biểu hiện thái độ, hành, sự chia sẻ cảm nhận, ý tưởng trong việc ứng xử
trước đối tượng thẩm mĩ và môi trường xung quanh; thể hiện tinh thần trách
nhiệm, tính trung thực trọng học tập, hợp tác và hiện thực hóa ý tưởng sáng tạo
mang lại những giá trị thẩm mĩ cho bản thân và cộng đồng, … từ đó xác định
nội dung và hình thức đánh giá cho phù hợp.
4.1 Đánh giá kết quả giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh
Câu hỏi: Về mục tiêu đánh giá; căn cứ đánh giá; phạm vi đánh giá; đối tượng đánh giá theo chương trình GDPT cũ với chương trình GDPT 2018 có gì khác nhau?
Trả lời: Phương thức đánh giá bảo đảm độ tin cậy, khách quan, phù hợp với từng lứa tuổi, từng cấp học, không gây áp lực lên học sinh, hạn chế tốn kém cho ngân sách nhà nước, gia đình học sinh và xã hội.
Mục tiêu đánh giá kết quả giáo dục là cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, có giá trị về mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt của chương trình và sự tiến bộ của học sinh để hướng dẫn hoạt động học tập, điều chỉnh các hoạt động dạy học, quản lí và phát triển chương trình, bảo đảm sự tiến bộ của từng học sinh và nâng cao chất lượng giáo dục.
Căn cứ đánh giá là các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực được quy định trong chương trình tổng thể và các chương trình môn học, hoạt động giáo dục. Phạm vi đánh giá bao gồm các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc, môn học và chuyênđ ề học tập lựa chọn và môn học tự chọn. Đối tượng đánh giá là sản phẩm và quátrình học tập, rèn luyện của học sinh.
Câu hỏi: Hãy tóm lược lại “Định hướng đánh giá kết quả giáo dục trong dạy học môn Lịch sử theo Chương trình GDPT 2018” theo cách hiểu của thầy, cô?
Trả lời: Mục tiêu đánh giá kết quả giáo dục là cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, có giá trị về mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt của chương trình và sự tiến bộ của học sinh để hướng dẫn hoạt động học tập, điều chỉnh các hoạt động dạy học, quản lý và phát triển chương trình, bảo đảm sự tiến bộ của từng học sinh và nâng cao chất lượng giáo dục.
Căn cứ đánh giá là các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực được quy định trong chương trình tổng thể và chương trình môn học, hoạt động giáo dục. Phạm vi đánh giá bao gồm toàn bộ các môn học và hoạt động giáo dục
bắt buộc, môn học lựa chọn theo định hướng nghề nghiệp, chuyên đề học tập và môn học tự chọn. Đối tượng đánh giá là sản phẩm và quá trình học tập, rèn luyện của học sinh.
Kết quả giáo dục được đánh giá bằng các hình thức định tính và định lượng thông qua đánh giá thường xuyên, định kỳ ở cơ sở giáo dục, các kỳ đánh giá trên diện rộng ở cấp quốc gia, cấp địa phương và các kỳ đánh giá quốc
tế. Kết quả các môn học tự chọn được sử dụng cho đánh giá kết quả học tập chung của học sinh trong từng năm học và trong cả quá trình học tập. Học sinh hoàn thành chương trình Tiếng dân tộc thiểu số được cấp Chứng chỉ Tiếng dân tộc thiểu số theo quy định.
Việc đánh giá thường xuyên do giáo viên phụ trách môn học tổ chức, dựa trên kết quả đánh giá của giáo viên, của phụ huynh học sinh, của bản thân học sinh được đánh giá và của các học sinh khác trong tổ, trong lớp.
Việc đánh giá định kỳ do cơ sở giáo dục tổ chức để phục vụ công tác quản lý các hoạt động dạy học, bảo đảm chất lượng ở cơ sở giáo dục và phục vụ công tác phát triển chương trình. Việc đánh giá trên diện rộng ở cấp quốc gia, cấp địa phương do tổ chức khảo thí cấp quốc gia hoặc cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức để phục vụ công tác quản lý các hoạt động dạy học, bảo đảm chất lượng đánh giá kết quả giáo dục ở cơ sở giáo dục, phục vụ
công tác phát triển chương trình và nâng cao chất lượng giáo dục.
Phương thức đánh giá bảo đảm độ tin cậy, khách quan, phù hợp với từng lứa tuổi, từng cấp học, không gây áp lực lên học sinh, hạn chế tốn kém cho ngân sách nhà nước, gia đình học sinh và xã hội.
Nghiên cứu từng bước áp dụng các thành tựu của khoa học đo lường, đánh giá trong giáo dục và kinh nghiệm quốc tế vào việc nâng cao chất lượng đánh giá kết quả giáo dục, xếp loại học sinh ở cơ sở giáo dục và sử dụng kết quả đánh giá trên diện rộng làm công cụ kiểm soát chất lượng đánh giá ở cơ sở giáo dục.
Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể nêu rõ: “Bộ Giáo dục và Đào tạo sẽ nghiên cứu từng bước áp dụng các thành tựu của khoa học đo lường, đánh giá trong giáo dục và kinh nghiệm quốc tế vào việc nâng cao chất lượng đánh
giá kết quả giáo dục, xếp loại học sinh ở cơ sở giáo dục và sử dụng kết quả đánh giá trên diện rộng làm công cụ kiểm soát chất lượng đánh giá ở cơ sở giáo dục, hỗ trợ mục tiêu phát triển phẩm chất, năng lực người học của chương trình giáo dục phổ thông mới”
Câu hỏi: Trình bày ngắn gọn định hướng đánh giá hoạt động đọc trong dạy học Ngữ văn ở THCS.
Nội dung kiểm tra, đánh giá trong dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh
Trong môn Ngữ văn, GV đánh giá phẩm chất, năng lực chung, năng lực đặc thù và sự tiến bộ của HS thông qua các hoạt động đọc, viết, nói và nghe.
– Đánh giá hoạt động viết: Viết văn bản: Tập trung vào yêu cầu HS tạo lập các kiểu văn bản: tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận, thuyết minh, nhật dụng. Việc đánh giá kĩ năng viết cần dựa vào các tiêu chí chủ yếu như nội dung, kết cấu bài viết, khả năng biểu đạt và lập luận, hình thức ngôn ngữ và trình bày…
Đánh giá phẩm chất: Tập trung vào các hành vi, việc làm, cách ứng xử, những biểu hiện về thái độ, tình cảm của HS khi đọc, viết, nói và nghe; thực hiện chủ yếu bằng định tính, thông qua quan sát, ghi chép, nhận xét…
4.2 Xây dựng công cụ đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh trong dạy học
4.2.1 Video giới thiệu xây dựng công cụ kiểm tra đánh giá trong môn Ngữ văn
4.2.2 Câu hỏi trong dạy học ngữ văn
Câu hỏi tương tác
Chọn các đáp án đúng
Sản phẩm học tập là:
Đáp án:
Kết quả của hoạt động học tập.
.Vở ghi của học sinh.
Bằng chứng của sự vận dụng kiến thức, kĩ năng mà học sinh đã có.
Điểm số mà học sinh đạt được.
Bài kiểm tra của học sinh.
Chọn câu trả lời Có hoặc Không
Đáp án:
Đúng
Sai
Chọn câu trả lời Có hoặc Không
Nhận định sau đúng hày sai?
Bảng KWL nhằm giúp GV tìm hiểu kiến thức có sẵn của HS về bài đọc, đặt ra mục tiêu cho hoạt động đọc, giúp HS tự giám sát quá trình đọc hiểu của các em, cho phép HS đánh giá quá trình đọc hiểu của các em, tạo cơ hội cho HS diễn tả ý tưởng của các em vượt ra ngoài khuôn khổ bài đọc.
Đáp án:
Đúng
Sai
Câu hỏi tự luận
Hãy trình bày mục đích sử dụng sản phẩm học tập trong kiểm tra đanh giá?
Trả lời:
Sử dụng các sản phẩm học tập để đánh giá sau khi HS kết thúc một quá trình thực hiện các hoạt động học tập ở trên lớp, trong phòng thí nghiệm hay trong thực tiễn. GV sử dụng sản phẩm học tập để đánh giá sự tiến bộ của HS và khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng, thái độ vào trong các hoạt động thực hành, thực tiễn.
Câu hỏi tự luận
Hãy trình bày cách sử dụng sản phẩm học tập trong kiểm tra đanh giá?
Trả lời:
Để việc đánh giá sản phẩm được thống nhất về tiêu chí và các mức độ đánh giá, GV có thể thiết kế thang đo. Thang đo sản phẩm là một loạt mẫu sản phẩm có mức độ chất lượng từ thấp đến cao. Khi đánh giá, GV so sánh sản phẩm của HS với những sản phẩm mẫu chỉ mức độ trên thang đo để tính điểm.
GV có thể thiết kế Rubric định lượng và Rubric định tính để đánh giá sản phẩm học tập của HS.
5. PHÂN TÍCH VÀ SỬ DỤNG KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ THEO ĐƯỜNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ĐỂ GHI NHẬN …
5.6 Đánh giá cuối khóa học
5.6.1 Tiêu chí đánh giá
Tiêu chí đánh giá cuối khóa học
Học online: Đạt từ 80/100 điểm
Học viên trả lời 30 câu hỏi trắc nghiệm (100 điểm)
Gợi ý:
Bộ công cụ đánh giá theo kế hoạch trên (40 điểm)
Gợi ý tiêu chí đánh giá nội dung này như sau:
5.6.2 Bài tập trắc nghiệm (32)
Bài tập trắc nghiệm
Bài tập trắc nghiệm
Chọn đáp án đúng nhất
Phát biểu nào sau đây KHÔNG đúng về đánh giá năng lực?
Đánh giá năng lực là đánh giá vì sự tiến bộ của người học so với chính họ.
Đánh giá mọi thời điểm của quá trình dạy học, chú trọng trong khi học.
Đánh giá việc đạt kiến thức, kĩ năng theo mục tiêu của chương trình giáo dục.
Đánh giá khả năng vận dụng kiến thức, kỹ năng để giải quyết vấn đề thực tiễn.
Chọn đáp án đúng nhất
Nguyên tắc nào sau đây được thực hiện khi kết quả học sinh A đạt được sau nhiều lần đánh giá vẫn ổn định, thống nhất và chính xác ?
Đảm bảo tính phát triển.
Đảm bảo độ tin cậy.
Đảm bảo tính linh hoạt.
Đảm bảo tính hệ thống.
Chọn đáp án đúng nhất
Ở cấp độ lớp học, kiểm tra đánh giá nhằm mục đích nào sau đây ?
Hỗ trợ hoạt động dạy học.
Xây dựng chiến lược giáo dục.
Thay đổi chính sách đầu tư.
Điều chỉnh chương trình đào tạo.
Chọn đáp án đúng nhất
Theo quan điểm phát triển năng lực, đánh giá kết quả học tập lấy việc kiểm tra khả năng nào sau đây của học sinh làm trung tâm của hoạt động đánh giá ?
Ghi nhớ được kiến thức.
Tái hiện chính xác kiến thức.
Hiểu đúng kiến thức.
Vận dụng sáng tạo kiến thức.
Chọn đáp án đúng nhất
Nhận định nào sau đây KHÔNG đúng khi phát biểu về hình thức đánh giá thường xuyên ?
Đánh giá diễn ra trong quá trình dạy học.
Đánh giá chỉ để so sánh HS này với HS khác.
Đánh giá nhằm điều chỉnh hoạt động dạy học.
Đánh giá vì sự tiến bộ của người học.
Chọn đáp án đúng nhất
Đánh giá chẩn đoán.
Đánh giá bản thân.
Đánh giá đồng đẳng.
Đánh giá tổng kết.
Chọn đáp án đúng nhất
Khái niệm đánh giá thường xuyên.
Mục đích của đánh giá thường xuyên.
Nội dung của đánh giá thường xuyên.
Phương pháp đánh giá thường xuyên
Chọn đáp án đúng nhất
Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT, ban hành ngày 12/12/2011.
Công văn 5555/BGDĐT-GDTrH, ban hành ngày 08/10/2014.
Công văn 4612/BGDĐT-GDTrH, ban hành ngày 03/10/2017.
Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT, ban hành ngày 26/12/2018.
Chọn đáp án đúng nhất
Dựa vào tiêu chí nào sau đây để phân chia đánh giá thành: Đánh giá trên lớp học, đánh giá dựa vào nhà trường và đánh giá trên diện rộng?
Mục đích đánh giá
Nội dung đánh giá dạy học.
Kết quả đánh giá
Phạm vi đánh giá
Chọn đáp án đúng nhất
Theo quan điểm đánh giá năng lực, đánh giá kết quả học tập cần tập trung vào hoạt động đánh giá nào sau đây?
Ghi nhớ được kiến thức.
Tái hiện chính xác kiến thức.
Hiểu đúng kiến thức.
Vận dụng sáng tạo kiến thức.
Chọn đáp án đúng nhất
Chọn những phát biểu đúng về đánh giá năng lực?
Là đánh giá vì sự tiến bộ của người học so với chính họ.
Xác định việc đạt hay không đạt kiến thức, kĩ năng đã học.
Nội dung đánh giá gắn với nội dung được học trong từng môn học cụ thể.
Thực hiện ở mọi thời điểm của quá trình dạy học, chú trọng đến đánh giá trong khi học.
Mức độ năng lực của HS càng cao khi số lượng câu hỏi, bài tập, niệm vụ đã hoàn thành càng nhiều.
Đánh giá năng lực là đánh giá khả năng học sinh vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã học vào giải quyết vấn đề thực tiễn của cuộc sống.
Chọn đáp án đúng nhất
Cách đánh giá nào sau đây phù hợp với quan điểm đánh giá là học tập?
Học sinh tự đánh giá
Giáo viên đánh giá
Tổ chức giáo dục đánh giá
Cộng đồng xã hội đánh giá
Chọn đáp án đúng nhất
Nhận định nào sau đây là đúng về đánh giá phẩm chất, năng lực học sinh trong dạy học Ngữ văn ở trường phổ thông?
Là đánh giá kết quả và xếp loại học sinh vào các lớp, cấp học phù hợp.
Là đánh giá kết quả đầu ra và quá trình dẫn đến kết quả học sinh đạt được.
Là đánh giá sự tiến bộ của học sinh đo bằng điểm số các em đạt được.
Là đánh giá phân hóa, chú trọng năng khiếu nổi trội của mỗi học sinh.
Chọn đáp án đúng nhất
Khi xây dựng bảng kiểm, khó khăn nhất là:
(Chọn phương án đúng nhất)
Phân tích năng lực ra các tiêu chí để đánh giá.
Đặt tên cho bảng kiểm.
Xác định số lượng tiêu chí đánh giá.
Xác định điểm cho mỗi tiêu chí đánh giá.
Chọn đáp án đúng nhất
Diễn ra trong quá trình dạy học.
Để so sánh các học sinh với nhau.
Nhằm điều chỉnh, cải thiện hoạt động dạy học.
Động viên, khuyến khích hoạt động học tập của học sinh.
Chọn đáp án đúng nhất
Nhận định nào sau đây KHÔNG đúng về đánh giá phẩm chất, năng lực học sinh trong dạy học Ngữ văn ở trường phổ thông?
Là đánh giá sự tiến bộ của học sinh đo bằng điểm số các em đạt được.
Là đánh giá kết quả đầu ra và quá trình dẫn đến kết quả học sinh đạt được.
Là đánh giá chú trọng theo dõi sự tiến bộ của học sinh trong quá trình dạy học.
Là đánh giá khả năng vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề thực tiễn.
Chọn đáp án đúng nhất
Nhận định nào sau đây KHÔNG ĐÚNG về phương pháp quan sát trong đánh giá kết quả giáo dục ở trường phổ thông?
Khối lượng quan sát không được lớn và thường cần sự hỗ trợ của công nghệ thông tin.
Thu thập được thông tin kịp thời, nhanh chóng và thường dùng thang đo, bảng kiểm.
Chỉ thu được những biểu hiện trực tiếp, bề ngoài của đối tượng.
Đảm bảo khách quan và không phụ thuộc sự chủ quan của người chấm.
Chọn đáp án đúng nhất
Phương pháp quan sát trong đánh giá giáo dục có khả năng đo lường tốt ở lĩnh vực nào sau đây?
Lĩnh vực tri thức và thái độ
Lĩnh vực kĩ năng và tri thức
Tất cả các lĩnh vực đều tốt
Lĩnh vực thái độ và kĩ năng
Chọn đáp án đúng nhất
Công cụ đánh giá kết quả học tập nào sau đây được dùng phổ biến cho phương pháp kiểm tra viết ở trường phổ thông?
Thang đo, bảng kiểm.
Sổ ghi chép sự kiện, hồ sơ học tập.
Phiếu đánh giá theo tiêu chí, hồ sơ học tập.
Câu hỏi tự luận, câu hỏi trắc nghiệm khách quan.
Chọn đáp án đúng nhất
Công cụ đánh giá nào sau đây hiệu quả nhất để đánh giá các mức độ đạt được về sản phẩm học tập của người học?
Bảng kiểm.
Bài tập thực tiễn.
Thang đo.
Phiếu đánh giá theo tiêu chí.
Chọn đáp án đúng nhất
Phát biểu nào sau đây KHÔNG đúng về đánh giá năng lực?
Đánh giá năng lực là đánh giá vì sự tiến bộ của người học so với chính họ.
Đánh giá việc đạt kiến thức, kĩ năng theo mục tiêu của chương trình giáo dục.
Đánh giá mọi thời điểm của quá trình dạy học, chú trọng trong khi học.
Đánh giá khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng để giải quyết vấn đề thực tiễn.
Chọn đáp án đúng nhất
Quan niệm nào sau đây là đúng về đường phát triển năng lực Ngữ văn của học sinh THCS?
Là sự mô tả các mức độ phát triển của ba thành tố năng lực đọc mà học sinh cần đạt được.
Là sự mô tả các mức độ phát triển khác nhau của năng lực Ngữ văn mà học sinh cần hoặc đã đạt được.
Là sự mô tả các mức độ phát triển của ba thành tố năng lực viết mà học sinh đã đạt được.
Là sự mô tả mức độ phát triển khác nhau của các thành tố năng lực nói và nghe mà học sinh đã đạt được.
Chọn đáp án đúng nhất
Kĩ năng nghe nói KHÔNG được đánh giá bằng phương pháp nào?
Phương pháp kiểm tra viết
Phương pháp quan sát
Phương pháp đánh giá sản phẩm học tập
Chọn đáp án đúng nhất
Bảng hỏi KWLH.
Phiếu đánh giá theo tiêu chí.
Hồ sơ học tập
Bài tập
Chọn đáp án đúng nhất
Đối tượng nào sau đây KHÔNG tham gia đánh giá thường xuyên?
Tổ chức kiểm định các cấp.
Phụ huynh.
Học sinh
Giáo viên.
Chọn đáp án đúng nhất
Trong dạy học môn Ngữ văn, để đánh giá sản phẩm của học sinh GV sẽ sử dụng công cụ đánh giá nào sau để đạt được mục đích đánh giá
Câu hỏi
Bài tập
Rubrics
Bài kiểm tra
Chọn đáp án đúng nhất
Theo thang nhận thức của Bloom, mẫu câu hỏi nào sau đây được sử dụng để đánh giá mức độ vận dụng của HS?
Em sẽ thay đổi những nhân tố nào nếu….?
Em nghĩ điều gì sẽ xảy ra tiếp theo …. ?
Em có thể mô tả những gì xảy ra …..?
Em sẽ giải thích như thế nào về….?
Chọn đáp án đúng nhất
Ở cấp độ quản lí nhà nước, kiểm tra đánh giá không nhằm mục đích nào sau đây?
Điều chỉnh chương trình giáo dục, đào tạo.
Xây dựng chính sách và chiến lược đầu tư giáo dục.
Hỗ trợ hoạt động dạy học trong các nhà trường phổ thông.
Phát triển hệ thống giáo dục quốc gia hội nhập với xu thế thế giới.
Chọn đáp án đúng nhất
Nhận định nào sau đây không đúng khi phát biểu về hình thức đánh định kì?
Đánh giá diễn ra sau một giai đoạn học tập, rèn luyện.
Đánh giá nhằm xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập của HS.
Đánh giá cung cấp thông tin phản hồi cho GV và HS nhằm mục tiêu cải thiện hoạt động giảng dạy, học tập.
Đánh giá vì xác định thành tích của HS, xếp loại HS và đưa ra kết luận giáo dục cuối cùng.
Chọn đáp án đúng nhất
Bảng hỏi KWLH
Hồ sơ học tập
Rubric
Bài tập
5.6.3 Bài tập tự luận (sản phẩm phải nộp) modul 3 ngữ văn
(đang cập nhật)
Link tải xuống Đáp án câu hỏi tương tác, trắc nghiệm, tự luận modul 3 ngữ văn THCS
TẢI XUỐNG (LINK FSHARE)
TẢI XUỐNG (LINK GOOGLE)
Liên hệ
Liên hệ
Thầy Hoàng – Giáo viên trường PTDTBT THPT Nậm Ban. Facebook:https://www.facebook.com/netsinh Fanpage:https://www.facebook.com/Blogtailieu Youtube:https://www.youtube.com Nhóm Vui học mỗi ngày
Đáp án, hướng dẫn bài tập modul 3
Đáp Án Câu Hỏi Tập Huấn Modul 1 Môn Sinh Học
Hôm nay chúng tôi chia sẻ lại cho quý thầy cô đáp án module 1 đáp án modul 1 môn sinh học để các thầy cô dễ dàng trao đổi. đáp án modul 1 môn sinh học thcs, đáp án câu hỏi tập huấn modul 1 môn sinh học, đáp án câu hỏi tập huấn modul 1 môn sinh học.
Xem Thêm: Đáp án câu hỏi tập huấn modul 1 Modul 2 Modul 3
đáp án 11 câu hỏi phân tích modul 1 môn Sinh thcs – đáp án module 1 môn sinh học
11 câu phân tích kế hoạch bài dạy môn sinh cấp THCS
Bước đầu Bước đầu vận dụng kiến thức khoa học và kĩ năng để giải quyết vấn đề của
Bước đầu vận dụng kiến thức hoa học và kĩ năng để giải quyết vấn đề của một số tình huống điwn giản trong thực tiễn: mô tả, dự đoán, giải thích được các hiện tượng khoa học đơn giản. Ứng xử thích hợp trong một số tình huống
Vận dụng các kiến thức đã học phân loại được các môi trường sống của sinh vật.
Liệt kê những yếu tố xuất hiện, ảnh hưởng tới đời sống sinh vật
Vận dụng kiến thức xác định và phận loại theo nhóm vật sống vật không sống.
Câu 2:Học sinh sẽ được thực hiện các “hoạt động học” nào trong bài học? đáp án câu hỏi tập huấn modul 1 môn sinh học
Học sinh sẽ được thực hiện các hoạt động học:
Câu 3: Thông qua các “hoạt động học” sẽ thực hiện trong bài học, những “biểu hiện cụ thể” của những phẩm chất, năng lực nào có thể được hình thành, phát triển cho học sinh?
Thông qua các “hoạt động học” sẽ thực hiện trong bài học có thể hình thành, phát triển những năng lực phẩm chất sau:
Về phẩm chất:
Cùng với các môn học khác, môn Khoa học tự nhiên hình thành và phát triển các phẩm chất chủ yếu đã được nêu trong Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể, bao gồm những phẩm chất: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm.
Môn Khoa học tự nhiên góp phần chủ yếu trong việc hình thành và phát triển thế giới quan khoa học của học sinh; đóng vai trò quan trọng trong việc giáo dục học sinh phẩm chất tự tin, trung thực, khách quan, tình yêu thiên nhiên, tôn trọng và biết vận dụng các quy luật của tự nhiên, để từ đó biết ứng xử với thế giới tự nhiên phù hợp với yêu cầu phát triển bền vững.
Thông qua dạy học, môn Khoa học tự nhiên sẽ giáo dục cho học sinh biết yêu lao động, có ý chí vượt khó; có ý thức bảo vệ, giữ gìn sức khoẻ của bản thân, của người thân trong gia đình và cộng đồng.
Về năng lực: Bài học góp phần hình thành, phát triển các năng lực sau đây:
Năng lực chung
– Năng lực tự chủ và tự học: Biết sưu tầm tranh ảnh phục vụ bài học
– Năng lực giao tiếp và hợp tác: Biết phân công, hợp tác trong nhóm để thực hiện các yêu cầu GV đưa ra.
Năng lực đặc thù
– Nhận thức khoa học tự nhiên
– Tìm hiểu tự nhiên
– Vận dụng kiến thức và kĩ năng đã học
Câu 4: Khi thực hiện hoạt động để hình thành kiến thức mới trong bài học, học sinh sẽ được sử dụng những thiết bị dạy học/học liệu nào?
Khi thực hiện hoạt động để hình thành kiến thức mới trong bài học, học sinh sẽ được sử dụng những thiết bị dạy học/học liệu sau:
Clip về môi trường sống cá Piranha bụng đỏ, cá sấu, cò thìa cánh hồng, cây sung: Giúp học sinh phát hiện, tìm ra những yếu tố ảnh hưởng tới đời sống của cá Piranha. Và giúp học sinh phân loại được môi trường sống của sinh vật.
Hình ảnh về môi trường sống, các nhân tố sinh thái vô sinh, hữu sinh.
Câu 5: Học sinh sử dụng thiết bị dạy học/học liệu như thế nào (đọc/nghe/nhìn/làm) để hình thành kiến thức mới?
– Quan sát Clip về môi trường sống cá Piranha bụng đỏ, cá sấu, cò thìa cánh hồng, cây sung
– Lắng nghe giáo viên nhận xét
– Quan sát Tranh ảnh, video mà giáo viên đưa ra
– Theo dõi giáo viên phân tích từng yếu tố sinh thái
Câu 6: Sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thành trong hoạt động để hình thành kiến thức mới là gì?
Sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thành trong hoạt động để hình thành kiến thức mới là:
– Trình bày được khái niệm môi trường sống của sinh vật
– Biết phân công, hợp tác trong nhóm để thực hiện các nhiệm vụ mà GV phân công.
– Dựa vào khái niệm, phân biệt được nhân tố sinh thái vô sinh, hữu sinh.
– Vận dụng kiến thức về giới hạn sinh thái thiết kế được môi trường sống phù hợp cho một hoặc một số loài sinh vật (Cây trồng, vật nuôi theo mùa hoặc giai đoạn sinh trưởng)
Câu 7: Giáo viên cần nhận xét, đánh giá như thế nào về kết quả thực hiện hoạt động để hình thành kiến thức mới của học sinh?
Để nhận xét, đánh giá thực hiện kết quả hình thành kiến thức mới của học sinh giáo viên cần:
– Đánh giá, nhận xét thường xuyên và kịp thời
– Phải căn cứ vào mục tiêu và các yêu cầu cần đạt đối với từng lớp học, cấp học trong chương trình học.
– Đánh giá phải bảo đảm toàn diện, khách quan, có phân hóa; kết hợp giữa đánh giá thường xuyên và định kì; kết hợp giữa đánh giá của giáo viên, tự đánh giá và đánh giá của các bạn, đánh giá của cha mẹ học sinh.
– Đánh giá phải coi trọng sự tiến bộ của học sinh về năng lực, phẩm chất và ý thức học tập; có tác dụng thúc đẩy và hỗ trợ học sinh phát triển các phẩm chất và năng lực; tạo được hứng thú và khích lệ tinh thần học tập của học sinh, qua đó khuyến khích học sinh tham gia các hoạt động ở trong và ngoài nhà trường, để HS khám phá và thêm yêu thích môn học.
– Chuyển từ chủ yếu đánh giá kiến thức, kĩ năng sang đánh giá năng lực của người học. Tức là chuyển trọng tâm đánh giá chủ yếu từ ghi nhớ, hiểu kiến thức… sang đánh giá năng lực vận dụng, giải quyết những vấn đề của thực tiễn, đặc biệt chú trọng đánh giá các năng lực vận động có sự tư duy sáng tạo ở học sinh.
Câu 8: Khi thực hiện hoạt động luyện tập/vận dụng kiến thức mới trong bài học, học sinh sẽ được sử dụng những thiết bị dạy học/học liệu nào?
Khi thực hiện hoạt động luyện tập/vận dụng kiến thức mới trong bài học, học sinh sẽ được sử dụng những thiết bị dạy học/học liệu: tranh ảnh, sách giáo khoa,.. thiết bị mà giáo viên đưa ra.
Câu 9. Học sinh sử dụng thiết bị dạy học/học liệu như thế nào (đọc/nghe/nhìn/làm) để luyện tập/vận dụng kiến thức mới?
Câu 9: Học sinh sử dụng thiết bị dạy học/học liệu (đọc/nghe/nhìn/làm) để luyện tập/vận dụng kiến thức mới là:
– Học sinh dựa vào vốn kiến thức mình tìm được và nội dung giáo viên hướng dẫn hình thành nên khái niệm ban đầu.
– Áp dụng kiến thức thường xuyên trong cuộc sống: Biết ảnh hưởng của lực ma sát đến an toàn giao thông.
Câu 10. Sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thành trong hoạt động luyện tập/vận dụng kiến thức mới là gì?
Câu 10: Sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thành trong hoạt động luyện tập/vận dụng kiến thức mới là:
Sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thành trong hoạt động luyện tập/vận dụng kiến thức mới là:
– Thể hiện sự yêu thích môn học, ham học hỏi, tìm tòi, khám phá, có tinh thần trách nhiệm cao.
– Giúp học sinh bước đầu hình thành các năng lực chung như: Học sinh thực hiện các hoạt động tìm tòi, khám phá, tra cứu thông tin và thực hiện các kiến thức mới vào trong cuộc sống hằng ngày.
– Môn Khoa học tự nhiên còn tạo cơ hội cho học sinh thường xuyên được trao đổi, trình bày, chia sẻ và phối hợp thực hiện ý tưởng trong các bài thực hành, tăng sự đoàn kết trong tập thể.
– Giúp học sinh bước đầu hình thành, phát triển năng lực phẩm chất như: năng lực tìm hiểu môi trường tự nhiên xung quanh, năng lực vận dụng kiến thức kĩ năng, năng lực khoa học.
Câu 11. Giáo viên cần nhận xét, đánh giá như thế nào về kết quả thực hiện hoạt động luyện tập/vận dụng kiến thức mới của học sinh?
Câu 11: Về kết quả thực hiện hoạt động luyện tập/vận dụng kiến thức mới của học sinh giáo viên cần nhận xét, đánh giá:
– Giáo viên phải luôn thể hiện sự quan tâm, động viên của mình đối với học sinh, để các em không e ngại khi chưa làm đúng, giúp các em mạnh dạn trao đổi, đặt câu hỏi với giáo viên và với bạn cùng nhóm với mình để cùng nhau tìm các giải pháp, câu trả lời chính xác.
– Đặc biệt chú ý đặc trưng của môn học khoa học tự nhiên là sự coi trọng nguyên tắc đối xử cá biệt trong quá trình giảng dạy. Luôn nhắc và yêu cầu học sinh tập trung quan sát, lắng nghe giáo viên hướng dẫn để vận dụng vào bài học cũng như trong cuộc sống.
– Để học sinh có thể hoàn thành lượng bài tập mà học sinh không bị ức chế, nhàm chán dẫn đến không tập trung và không thích học tập, người giáo viên phải vận dụng linh hoạt, phong phú các hình thức tổ chức học tập:
+ Chia nhiệm vụ theo tổ, tổ chức các trò chơi học tập,….
Phần trắc nghiệm tập huấn modul 1 môn sinh học
Link download modul 1 môn sinh học Link download modul 1 môn sinh học 11 câu phân tích kế hoạch bài dạy môn Ngữ văn THCS, các môn Toán, lý, hóa, sinh, sử địa, gdcd, gdtc.
Cập nhật thông tin chi tiết về Câu Hỏi Đáp Án Modul 3 Cbql Đại Trà trên website Acevn.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!