Bạn đang xem bài viết Bảo Lãnh Người Thân Định Cư Tại Mỹ Diện F2A được cập nhật mới nhất trên website Acevn.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
+ Hai người là người bảo lãnh và người được bảo lãnh chính phải kết hôn trước khi con riêng của người được bảo lãnh đủ 18 tuổi và hôn nhân này phải hợp pháp.
+ Hồ sơ sẽ phải có thêm Giấy chấp thuận của cha hoặc mẹ ruột của đứa trẻ cũng chính là vợ hay chồng cũng của người được bảo lãnh chính đồng ý cho phép đứa trẻ này được xuất cảnh sang Mỹ nếu đứa con này dưới 18 tuổi tại thời điểm cấp visa.
Khi nộp hồ sơ thì ứng viên không thể thiếu đơn xin I-130. Tuy nhiên đơn này không phải chỉ ứng viên nộp mà mỗi người đều phải nộp riêng. Với trường hợp thường trú nhân bảo lãnh vợ và con ruột độc thân dưới 21 tuổi thì không yêu cầu phải đáp ứng các điều kiện khác như trên. Đơn I-130 bảo lãnh sẽ được điền với nguyên tắc điền đầy đủ các thông tin, các phần, ghi rõ họ tên không viết tắt, phần nào không áp dụng thì ghi Not Applicable hay NA, ngày tháng thì được ghi theo dạng tháng/ ngày/ năm và nộp thêm mẫu đơn G-325A cho cả người bảo lãnh và ứng viên.
Mỹ có nhiều chính sách định cư dành cho các đối tượng khác nhau nhưng vẫn có không ít người chọn bảo lãnh thân nhân làm con đường đưa mình đến với giấc mơ. Tuy nhiên để có thể tham gia vào chính sách bảo lãnh đi Mỹ dành cho thân nhân này thì hồ sơ không thể thiếu đơn xin bảo lãnh mẫu I-130. Vậy mẫu đơn này do ai nộp và yêu cầu như thế nào về điều kiện nộp đơn?
Người nào có thể nộp đơn bảo lãnh I-130?
Đúng là I-130 là mẫu đơn nộp cùng với hồ sơ nộp cho Sở Di Trú Mỹ để xin bảo lãnh đi Mỹđịnh cư. Nói rõ hơn thì người bảo lãnh sẽ là công dân hoặc thường trú nhân tại Mỹ để từ đó thiết lập cho thân nhân ở nước ngoài cũng chính là Việt Nam nhập cư hợp pháp vào Mỹ. Nhược điểm của chính sách này thì chắc hẳn tai cũng biết chính là thời gian xin được thị thực khá lâu thậm chí ứng viên cũng chình là người được bảo lãnh sẽ mất đến hàng chục năm tùy theo ưu tiên về quan hệ thân nhân với người bảo lãnh. Nếu ứng viên là công dân Mỹ thì sẽ phải nộp mẫu I-130 riêng biệt cho từng đối tượng bảo lãnh đáp ứng đủ điều kiện tham gia chương trinh. Hiện người bảo lãnh được nộp đơn I-130 cho các trường hợp như sau:
+ Bảo lãnh theo diện vợ chồng.
+ Bảo lãnh cho con dưới 21 tuổi và chưa lập gia đình.
+ Bảo lãnh cho con trên 21 tuổi chưa kết hôn.
+ Bảo lãnh cho con trên 21 tuổi đã kết hôn.
+ Bảo lãnh cho Anh chị em trên 21 tuổi với điều kiện người bảo lãnh phải trên 21 tuổi.
+ Bảo lãnh cho cha mẹ với điều kiện người bảo lãnh phải trên 21 tuổi.
Trong khi đó với trường hợp người bảo lãnh là thường trú nhân tại Mỹ thì cũng có thể xin bảo lãnh cho thân thân với mẫu đơn I-130 với các trường hợp:
+ Bảo lãnh cho vợ chồng.
+ Bảo lãnh cho con dưới 21 tuổi chưa kết hôn.
+ Bảo lãnh cho con trên 21 tuổi chưa kết hôn
Công dân Mỹ sẽ được bảo lãnh tất cả các diện nhưng đối với thường trú nhân thì sẽ bị hạn chế. Đặc biệt thường trú nhân Mỹ sẽ không được bảo lãnh cho con đã kết hôn. Nếu như con của thường trú nhân đã kết hôn trước khi người này trở thành công dân Mỹ thì đơn cũng như hồ sơ xin bảo lãnh đều sẽ bị thu hồi. Hơn nữa nếu như người được bảo lãnh hội tụ các điều kiện thì sẽ không cần phải nộp thêm đơn bảo lãnh riêng cho vợ hoặc chồng hay con chưa chưa kết hôn dưới 21 tuổi của thân nhân này.
Đối tượng nào không thể nộp mẫu đơn I-130?
Ngoài các đối tượng được phép nộp đơn xin bảo lãnh đi Mỹcho thân nhân thì có một số trường hợp không được phép mà nguyên do chỉ yếu đến từ việc vi phạm các điều kiện mà chính sách bảo lãnh mà người này tham gia đưa ra bao gồm:
+ Bảo lãnh cho con nuôi nhưng khi người bảo lãnh trên 16 tuổi, nhận nuôi không hợp pháp hoặc không sống với cha mẹ nuôi ít nhất là 2 năm trước khi nộp đươn.
+ Con là công dân Mỹ nhưng đã nhận thẻ xanh từ diện con nuôi.
+ Bảo lãnh cha mẹ kế hoặc con riêng nhưng quan hệ của cha mẹ kế có mối quan hệ hợp pháp sau khi con riêng 18 tuổi.
+ Bảo lãnh vợ chồng nhưng người được bảo lãnh không hoàn tất hôn lễ.
+ Bảo lãnh cho vợ hay chồng mới sau khi đã nhận được thẻ xanh vĩnh viễn. Đối với trường hợp này ứng viên cần phải bảo lãnh cho đối tượng này sau 5 năm kể từ khi trở thành thường trú nhân hợp pháp hoặc phải xác minh được hôn nhân trước đó được thực hiện hợp pháo mà không phải vì lấy được quyền cư trú hay người được bảo lãnh trước đó đã mất.
+ Người bảo lãnh không được nộp đơn bảo lãnh diện vợ chồng nếu như người được bảo lãnh này đã bị trục xuất trừ khi lý do là quyền lợi công dân.
+ Người được bảo lãnh trước đó có ý đồ hoặc đồng lõa vi phạm luật di trú hay có hành vi gian dối.
+ Người có mối quan hệ là ông/bà nội/ngoại, cháu nội/ngoại, cháu trai, cháu gái, chú, bác, cô, dì, anh, em họ, hoặc thân nhân bên dâu/rể đều không được bảo lãnh.
Các giấy tờ cần thiết cho hồ sơ F2A
Khi làm hồ sơ xin cấp visa bảo lãnh đi Mỹ diện F2A thì ứng viên sẽ phải chuẩn bị các giấy tờ cần thiết. Các giấy tờ này phải được dịch sang tiếng Anh và ghi rõ tên họ, địa chỉ của người dịch. Bản thân người dịch sẽ phải xác nhận đã dịch đúng với bản chính. Sở Di Trú Mỹ chấp nhận bản sao nên nếu ứng viên gửi bản chính thì sẽ được lưu lại trong hồ sơ. Cụ thể các giấy tờ cần thiết như sau:
+ Đơn I-130.
+ Bản sao thẻ xanh của người bảo lãnh có cả hai mặt.
+ Giấy chứng nhận đã đổi tên nếu người bảo lãnh hoặc người được bảo lãnh đã đổi tên.
+ Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân: giấy đăng kí kết hôn, giấy ly hôn được tòa xác nhận nếu đã có hôn nhân trước đó, giấy chứng tử nếu như vợ hoặc chồng trước đã mất.
+ Giấy khai sinh.
+ Giấy khai sanh của người con nếu có con đi cùng.
+ Ảnh chụp hộ chiếu phông nền trắng, chụp không quá 6 tháng, người bảo lãnh và người được bảo lãnh mỗi người 1 ảnh.
Ngoài ra cả hai sẽ phải cung cấp các bằng chứng xác thực về mối quan hệ hai bên. Đây cũng chính và điểm quan trọng nhất sẽ được hỏi đến trong hồ sơ. Ứng viên cũng chính là người được bảo lãnh có thể cung cấp một tờ tường trình quan hệ nêu rõ mối quan hệ hai bên như thời gian gặp mặt, hoàn cảnh gặp mặt, người giới thiệu, thời gian đi đến hôn nhân, nơi hưởng tuần trăng mật… Tờ tường trình này sẽ cần kèm theo những bằng chứng cụ thể như ảnh, email, thư từ qua lại giữa hai bên… Tất cả những bằng chứng và lời khai này sẽ được hỏi lại ở vòng phỏng vấn nên ứng viên cần cung cấp bằng chứng chân thực.
Diện F2A Là Gì? Bảo Lãnh Định Cư Mỹ Theo Visa F2A
TỔNG QUAN VỀ VISA DIỆN F2A
Visa diện F2A là gì?
Ngày nay, số lượng hồ sơ đoàn tụ gia đình tại Mỹ ngày càng gia tăng. Không chỉ vì Mỹ là nơi đáng sống mà còn vì nhu cầu đoàn tụ người thân gia đình Mỹ. Vì vậy, đoàn tụ gia đình Mỹ luôn là ước mơ của nhiều Công dân nước ngoài. Tuy nhiên, đoàn tụ gia đình là lĩnh vực di trú khá rộng. Người Bảo lãnh đoàn tụ gia đình có thể là Công dân Mỹ hoặc Thường trú nhân Mỹ. Bài viết hôm nay của SKT sẽ cung cấp thông tin về visa bảo lãnh gia đình của Thường trú nhân Mỹ theo hồ sơ F2A.
Tương tự như visa F2B, visa F2A là visa ưu tiên loại gia đình thứ hai (Family-Based Second Preference). Không giống với visa đoàn tụ gia đình khác, Người bảo lãnh của visa F2A là Thường trú nhân Mỹ. Theo đó, vợ/chồng và con chưa kết hôn dưới 21 tuổi của Thường trú nhân Mỹ sẽ được bảo lãnh sang Mỹ dưới dạng visa F2A.
Lợi ích của bảo lãnh gia đình diện F2A
Vợ/chồng và con chưa kết hôn dưới 21 tuổi sẽ được Thường trú nhân Mỹ bảo lãnh sang Mỹ và có thẻ xanh tương tự Thường thú nhân Mỹ.
Vợ/chồng của Người bảo lãnh sẽ được sống và làm việc hợp pháp tại Mỹ. Vợ/chồng của Người bảo lãnh muốn làm việc tại Mỹ sẽ phải xin Giấy phép lao động. Con chưa kết hôn dưới 21 tuổi sẽ được đi học tại các trường công lập Mỹ với mức học phí tương tự dành cho công dân Mỹ.
Dù không được tranh cử và bầu cử, nhưng người có thẻ xanh Mỹ được hưởng hầu hết quyền lợi như công dân Mỹ. Các quyền lợi có thể kể đến như: quyền lợi về chăm sóc sức khỏe, phúc lợi xã hội, được tự do đi lại đến các nước áp dụng miễn visa đối với Mỹ và có cơ hội xin nhập quốc tịch Mỹ.
ĐIỀU KIỆN VISA BẢO LÃNH DIỆN F2A
Đối với Người bảo lãnh
Người bảo lãnh là Thường trú nhân Mỹ.
Người bảo lãnh từ 21 tuổi trở lên.
Người bảo lãnh phải chứng minh rằng có đủ điều kiện về tài chính để đảm bảo tài chính đối với Người được bảo lãnh.
Đối với Người được bảo lãnh
Người được bảo lãnh là vợ/ chồng của Người bảo lãnh.
Người được bảo lãnh là con chưa kết hôn dưới 21 tuổi.
HỒ SƠ VISA DIỆN F2A
Đối với hồ sơ visa F2A, thành phần sẽ bao gồm các tài liệu bảo lãnh vợ chồng diện F2A và bảo lãnh con dưới 21 tuổi chưa kết hôn như sau:
Passport còn thời hạn trước 6 tháng.
Đơn I-864
Đơn bảo trợ tài chính từ Người bảo lãnh.
Đơn DS-260.
2 bức ảnh Passport chuẩn visa Mỹ.
Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (đối với vợ/ chồng).
Quyết định ly hôn (đối với trường hợp đã kết hôn trước đó).
Giấy khai sinh/ Giấy nhận con nuôi (đối với con chưa kết hôn dưới 21 tuổi).
Giấy tờ cá nhân của Người bảo lãnh.
Giấy tờ cá nhân của Người được bảo lãnh.
QUY TRÌNH BẢO LÃNH VISA DIỆN F2A
Sau khi đã tìm hiểu F2A là diện gì, chúng ta sẽ cần làm rõ các điều kiện về thành phần hồ sơ F2A, cũng như quy trình bảo lãnh. Người được bảo lãnh sẽ trải qua các quy trình sau để được cấp visa diện F2A.
Hồ sơ được chấp thuận
Khi hồ sơ được chấp thuận bởi Sở Di trú Mỹ. Sở Di trú Mỹ chuyển hồ sơ đến Trung tâm Visa Quốc gia (NVC).
Hồ sơ được nộp lên NVC
Khi đến lượt nộp hồ sơ và phỏng vấn lấy visa diện F2A. Hồ sơ sẽ được nộp lên NVC.
Nhận thư mời phỏng vấn
Người được bảo lãnh nhận thư mời phỏng vấn từ NVC
Khám sức khỏe và phỏng vấn
Người được bảo lãnh tiến hành khám sức khỏe. Sau đó tham dự buổi phỏng vấn theo lịch hẹn tại Lãnh sự quán Mỹ. Khi xét đủ điều kiện, Lãnh sự quán sẽ cấp visa cho Người được bảo lãnh.
Để chuẩn bị tốt nhất cho Quy trình xin visa F2A. Vui lòng tham khảo bài viết về Quy trình lãnh sự và Lịch chiếu khán của SKT.
CÁC CHI PHÍ CỦA VISA DIỆN F2A
Chi phí hồ sơ
Đơn I-130 : 560 USD (Đô la Mỹ).
Đơn I-864 : 120 USD (Đô la Mỹ).
DS-260 : 325 USD (Đô la Mỹ)/ người.
Phí khám sức khỏe : 240 USD (Đô la Mỹ)/ người lớn (15 tuổi trở lên). 210 USD (Đô la Mỹ)/ trẻ em (2 – dưới 15 tuổi). 145 USD (Đô la Mỹ)/ trẻ em (dưới 2 tuổi).
Phí cấp thẻ xanh : 220 USD (Đô la Mỹ)/ người.
Chi phí phát sinh
Ngoài các loại chi phí nêu trên, trong quá trình làm hồ sơ sẽ có một số loại phí phát sinh như: phí trích lục hồ sơ, phí dịch thuật, phí luật sư (trường hợp ủy quyền cho luật sư nộp đơn).
DỊCH VỤ SKT
SKT là hãng luật quốc tế với đội ngũ Luật sư và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm. Với kinh nghiệm và sự chuyên nghiệp của mình, chúng tôi tự hào đã hỗ trợ pháp lý cho nhiều khách hàng thành công.
Để biết thêm thông tin, liên hệ văn phòng Việt Nam hoặc văn phòng Mỹ để được chúng tôi hỗ trợ.
Thẻ Xanh Bảo Lãnh Vợ Chồng Và Con Định Cư Mỹ Diện Visa F2A
Hồ sơ thủ tục thẻ xanh bảo lãnh vợ chồng diện F2A và con dưới 21 tuổi các giấy tờ cần nộp để mở hồ sơ bảo lãnh định cư Mỹ? Thường trú nhân bảo lãnh vợ/chồng diện visa F2A đi Mỹ thời gian mất bao lâu? Điều kiện thẻ xanh bảo lãnh vợ/chồng ở Việt Nam đi Mỹ.
1. Điều kiện bảo lãnh vợ chồng và con diện visa F2A
Người bảo lãnh: là thường trú nhân (có thẻ xanh Mỹ) tối thiểu vào thời điểm nộp đơn mở hồ sơ vợ/chồng tại Sở Di Trú (USCIS)
Trong mối quan hệ kết hôn vợ chồng, hôn nhân hợp pháp với đương đơn là vợ/chồng vào thời điểm mở hồ sơ và trong suốt thời gian hồ sơ diễn ra
Người bảo lãnh chưa từng phạm tội nghiêm trọng, hoặc bạo hành gia đình, buôn bán trẻ em..v..v…
Người con được bảo lãnh hoặc thừa hưởng đi cùng hồ sơ F2A phải độc thân và dưới 21 tuổi
2. Thời gian thẻ xanh bảo lãnh vợ chồng hoặc con theo diện F2A mất bao lâu?
Thời gian chờ đợi hồ sơ thường trú nhân bảo lãnh vợ con diện F2A trung bình khoảng 2 năm – 2.5 năm, tính từ thời điểm nộp đơn vô USCIS cho đến khi nhận thư phỏng vấn từ LSQ Mỹ, Tp Hồ Chí Minh.
3. Thủ tục hồ sơ bảo lãnh vợ chồng đi Mỹ diện F2A
Danh sách các giấy tờ cần thiết thẻ xanh mở hồ sơ bảo lãnh vợ chồng và con định cư Mỹ diện visa F2A
Người bảo lãnh:
– Khai sinh
– Hộ chiếu Mỹ
– Thẻ xanh (copy 2 mặt thẻ xanh)
– Bằng chứng đổi tên (nếu trước đây có các tên khác)
– Giấy chứng nhận kết hôn của người bảo lãnh và đương đơn visa vợ chồng ở Việt Nam
– Giấy ly hôn (nếu trước đây người bảo lãnh đã từng kết hôn)
– Giấy chứng tử (nếu người vợ/chồng cũ trước đây của người bảo lãnh đã mất)
– Hình hộ chiếu 5×5
Đương đơn visa vợ chồng F2A ở việt nam:
– Khai sinh của vợ/chồng được bảo lãnh ở Việt Nam
– Hộ chiếu
– CMND
– Hộ khẩu
– Giấy ly hôn (nếu trước đây đã từng kết hôn)
– Giấy chứng tử (nếu người vợ/chồng cũ trước đây của người được bảo lãnh đã mất)..
– Khai sinh người con (nếu người được bảo lãnh có con, và con đi cùng hồ sơ)..
– Hộ chiếu của người con đi cùng hồ sơ visa F2A..
Bảo Lãnh Đi Mỹ Diện F2A Mất Bao Lâu?
Bảo Lãnh Đi Mỹ Diện F2A Mất Bao Lâu?
Được bảo lãnh người thân qua Mỹ là mong muốn của nhiều gia đình cũng như nhiều cặp vợ chồng. Để bảo lãnh được người thân, thường trú nhân Mỹ có thể mở hồ sơ bảo lãnh diện F2A. Chính sách bảo lãnh thân nhân diện f2a được xem là có lợi nhất đối với vợ chồng và con cái người được bảo lãnh. Và vấn đề được quan tâm nhiều nhất chính là thủ tục bảo lãnh đi Mỹ diện F2A mất bao lâu?
Bảo lãnh người Việt Nam định cư Mỹ căn bản bao gồm các diện bảo lãnh sau
CR1, IR1: Người có quốc tịch Hoa Kỳ bảo lãnh vợ chồng kết hôn dưới 2 năm
IR2: Người có quốc tịch Hoa Kỳ bảo lãnh vợ chồng kết hôn trên 2 năm
F2A: Bảo lãnh diện vợ chồng và con độc thân dưới 21 tuổi bằng thẻ xanh
K1: Người có quốc tịch Hoa Kỳ bảo lãnh diện hôn phu/hôn thê
IR5: Bảo lãnh cha mẹ định cư
F2B: Bảo lãnh con độc thân trên 21 tuổi
Tìm hiểu diện F2A
Đây là diện bảo lãnh vợ hoặc chồng kết hôn hợp pháp với người có thẻ xanh tại Mỹ (Thường trú nhân chưa được nhập quốc tịch). Diện bảo lãnh này có thể bao gồm con cái còn độc thân dưới 21 tuổi của vợ/chồng.
Người bảo lãnh và được bảo lãnh phải kết hôn hợp pháp trước khi con riêng của người dược bảo lãnh đủ 18 tuổi.
Quá trình làm hồ sơ khá lâu nhưng khi cấp visa diện F2A con người được bảo lãnh phải dưới 21 tuổi.
Hồ sơ bảo lãnh con phải được sự chấp nhận của cha/mẹ đưa trẻ được bảo lãnh để đứa trẻ được xuất cảnh sang Mỹ.
Bảo lãnh định cư Mỹ diện F2A mất bao lâu?
Quá trình mở hồ sơ bảo lãnh đi Mỹ diện F2A
Giai đoạn 1: Mở hồ sơ tại Sở Di trú và Nhập tịch Hoa Kỳ (USCIS)
Người bảo lãnh mở hồ sơ bảo lãnh bằng cách gửi toàn bộ hồ sơ cần thiết có chữ ký hai bên đến USCIS.
Từ khoảng 4 – 6 tháng, USCIS sẽ gửi kết quả có chấp thuận bảo lãnh hay không đến người bảo lãnh. Nếu được chấp thuận, USCIS sẽ gửi biên nhận I-797C Receipt Notice và hồ sơ của người bảo lãnh sẽ được gửi đến Trung tâm Chiếu kháng Quốc Gia (NVC).
Giai đoạn 2: Tại Trung tâm chiếu kháng Quốc gia (NVC)
Từ 4 – 7 tháng sau đó, NVC sẽ gửi DS-3032 Choice of Address có mã vạch (bar code) và phiếu báo lệ phí Affidavit of support (AOS) kèm thông tin hướng dẫn cho người bảo lãnh và người được bảo lãnh hoàn tất hồ sơ, đóng tiền visa, cung cấp hồ sơ bảo trợ tài chính.
Nếu người bảo lãnh không đủ tiêu chuẩn bảo lãnh thì cần đến người đồng bảo trợ joint sponsor/co-sign.
Giai đoạn 3: Case complete
Sau khi hoàn tất các đơn được gửi và nộp đơn, khoảng 1- 2 tuần người được bảo lãnh sẽ được gửi thư mời phỏng vấn. Sau khi nhận được thư mời phỏng vấn, người được bảo lãnh tiến hành khám sức khỏe, chích ngừa và chuẩn bị các giấy tờ cần thiết.
Giai đoạn 4: Sắp xếp hồ sơ và bằng chứng phỏng vấn Lãnh sự
Hướng dẫn sắp xếp hồ sơ phỏng vấn visa Mỹ chuẩn nhất.
Hồ sơ cần được chuẩn bị đầy đủ, rõ ràng, chứng minh được mỗi quan hệ thật sự của người bảo lãnh và người được bảo lãnh để lấy được lòng tin của các viên chức Lãnh sự.
Giai đoạn 5: Phỏng vấn visa Mỹ
Phỏng vấn là giai đoạn quyết định kết quả bảo lãnh, vì vậy người được bảo lãnh cần tự tin trả lời phỏng vấn. Nếu đậu phỏng vấn, Lãnh sự sẽ cấp giấy hồng và hẹn ngày lấy visa trong vòng 1 tuần.
Tùy vào tình trạng hồ sơ và mối quan hệ của hai người mà thời gian bảo lãnh đi Mỹ diện F2A từ lúc mở hồ sơ đến khi nhận visa có thể từ 1,5 năm đến 3 năm. Quý khách hàng hãy liên hệ đội ngũ luật sư chuyên tư vấn bảo lãnh định cư Mỹ của TinLaw để được hỗ trợ.
Cập nhật thông tin chi tiết về Bảo Lãnh Người Thân Định Cư Tại Mỹ Diện F2A trên website Acevn.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!